Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/2/2023

19:45 | 05/02/2023

6,622 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trao quyết định đầu tư cho 3 dự án năng lượng vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ; Libya kêu gọi các công ty toàn cầu hỗ trợ ngành dầu khí nước nhà; Nhiều nước EU xem xét sử dụng năng lượng địa nhiệt thay thế khí đốt… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 5/2/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/2/2023
Ngày 5/2, 3 dự án năng lượng vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ được trao quyết định đầu tư. Ảnh minh họa

Trao quyết định đầu tư cho 3 dự án năng lượng vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ

Sáng 5/2, tại Hội nghị triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Xúc tiến đầu tư Vùng được tổ chức tại TP Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, lãnh đạo UBND các tỉnh, thành phố khu vực miền Trung đã trao Giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư, Biên bản ghi nhớ hợp tác đầu tư đối với 19 dự án của doanh nghiệp.

Tổng vốn đăng ký của các dự án này là hơn 26.581 tỷ đồng và 2.691,7 triệu USD.

Lĩnh vực năng lượng cũng đóng góp 3 dự án được trao quyết định đầu tư gồm Dự án Trang trại Điện gió BT2 - Giai đoạn 2 (54,6 triệu USD) của Công ty Cổ phần Điện gió BT3 tại Quảng Bình; Dự án Nhà máy điện rác Khánh Hòa (3.250 tỷ đồng) của Tập đoàn AMACCAO; Dự án Đầu tư xây dựng nhà máy nhiệt điện tuabin khí hỗn hợp sử dụng LNG tại tỉnh Bình Thuận của Tập đoàn AES (2,1 tỷ USD).

Libya kêu gọi các công ty toàn cầu hỗ trợ ngành dầu khí nước nhà

Trong bài phát biểu thay mặt Thủ tướng Chính phủ Thống nhất Quốc gia Libya (GNU) Abdul Hamid Dbeibah tại diễn đàn Hỗ trợ ngành Dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Libya (NOC) tổ chức tại Thổ Nhĩ Kỳ ngày 4/2, Bộ trưởng Tài chính Libya Khalid Al-Mabrouk cho biết Thủ tướng Dbeibah đã kêu gọi các công ty dầu mỏ toàn cầu nối lại hoạt động tại Libya.

Theo ông Al-Mabrouk, Thủ tướng Dbeibah đã tái khẳng định sự ủng hộ của GNU đối với các nỗ lực của NOC trong việc hỗ trợ kích hoạt các thỏa thuận đã ký và ký kết những thỏa thuận mới, qua đó góp phần thúc đẩy sản lượng dầu khí của Libya.

Tại diễn đàn, NOC đã trình bày tầm nhìn và kế hoạch gia tăng sản lượng của ngành dầu khí Libya cũng như hỗ trợ ngành ngân hàng và các tổ chức tài chính cung cấp vốn cho các dự án năng lượng tại Libya. Diễn đàn cũng đã thảo luận về quan hệ đối tác giữa khu vực tư nhân Libya và các công ty nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực dầu khí.

Nhiều nước EU xem xét sử dụng năng lượng địa nhiệt thay thế khí đốt

Cuộc xung đột ở Ukraine đã củng cố xu hướng sử dụng năng lượng địa nhiệt bởi nó khiến việc vận chuyển khí đốt của Nga tới châu Âu bị đình trệ và gây ra sự gia tăng đáng báo động về chi phí năng lượng.

Trên khắp châu Âu, sự quan tâm đến các dự án địa nhiệt đã tăng lên đáng kể trong những năm gần đây khi các quan chức khu vực tìm cách khử carbon cho hệ thống năng lượng của họ.

Vào cuối năm 2022, chính phủ Đức đã công bố kế hoạch tăng sản lượng năng lượng địa nhiệt gấp 10 lần vào năm 2030 lên 10 terawatt giờ (Twh). Để đạt được mục tiêu đầy tham vọng, Đức, quốc gia sử dụng 50% khí đốt để sưởi ấm, muốn triển khai "ít nhất 100 dự án địa nhiệt mới".

Sau khi đi vào hoạt động đầy đủ, nhà máy địa nhiệt mới của thành phố Munich (Đức) sẽ có thể cung cấp khí sưởi ấm cho 80.000 hộ gia đình địa phương thông qua một mạng lưới đường ống rộng lớn.

Saudi Arabia cảnh báo hậu quả từ các biện pháp trừng phạt Nga

Bộ trưởng Năng lượng Saudi Arabia, Hoàng tử Abdulaziz bin Salman ngày 4/2 cảnh báo các biện pháp trừng phạt của các nước phương Tây áp đặt với Nga có thể gây thiếu hụt nguồn cung năng lượng trong tương lai.

Ông Abdulaziz bin Salman nêu rõ: "Tất cả những cái gọi là biện pháp trừng phạt, cấm vận, cắt giảm đầu tư, sẽ hợp lại thành một hậu quả duy nhất, đó là thiếu nguồn cung tất cả các loại năng lượng vào thời điểm rất cần năng lượng".

Bộ trưởng Abdulaziz bin Salman cũng cho biết Saudi Arabia đang thúc đẩy để gửi tới Ukraine khí hóa lỏng (LPG) thường được sử dụng để đun nấu và sưởi ấm. Bộ trưởng cũng nhấn mạnh Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và đối tác (OPEC+) thực hiện các vấn đề chính sách liên quan đến thị trường năng lượng và dầu mỏ, không can dự các vấn đề chính trị.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/2/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/2/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,680 ▼170K 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,670 ▼170K 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 ▲70K 11,440 ▲80K
Trang sức 99.9 11,000 ▲70K 11,430 ▲80K
NL 99.99 10,675 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,675 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 ▲70K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 ▲70K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 ▲70K 11,500 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16410 16678 17256
CAD 18448 18725 19348
CHF 31038 31416 32062
CNY 0 3530 3670
EUR 29064 29333 30362
GBP 34440 34831 35769
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15423 16013
SGD 19673 19954 20482
THB 711 774 828
USD (1,2) 25775 0 0
USD (5,10,20) 25814 0 0
USD (50,100) 25842 25876 26217
Cập nhật: 10/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,862 34,956 35,840
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,320 31,417 32,208
JPY 176.89 177.21 184.68
THB 760.22 769.61 823.65
AUD 16,718 16,778 17,244
CAD 18,700 18,760 19,313
SGD 19,868 19,930 20,599
SEK - 2,669 2,763
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,578 3,676
RUB - - -
NZD 15,419 15,562 16,013
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 29,323 29,346 30,559
TWD 785.57 - 951.05
MYR 5,754.93 - 6,493.41
SAR - 6,826.63 7,185.26
KWD - 82,639 88,009
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 10/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25856 25856 26220
AUD 16628 16728 17298
CAD 18645 18745 19296
CHF 31235 31265 32155
CNY 0 3588.6 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29328 29428 30204
GBP 34740 34790 35911
HKD 0 3320 0
JPY 176.19 177.19 183.71
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15528 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19836 19966 20697
THB 0 740.7 0
TWD 0 867 0
XAU 11250000 11250000 11750000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 10/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,160
USD20 25,860 25,910 26,160
USD1 25,860 25,910 26,160
AUD 16,661 16,811 17,879
EUR 29,395 29,545 30,723
CAD 18,593 18,693 20,013
SGD 19,922 20,072 20,550
JPY 176.68 178.18 182.83
GBP 34,847 34,997 35,777
XAU 11,568,000 0 11,772,000
CNY 0 3,474 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 13:00