Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/2/2023

19:50 | 03/02/2023

8,511 lượt xem
|
Đóng điện vận hành công trình đường dây 110KV Tân Biên - Suối Dộp; EU có thể tài trợ 50% cho đường ống dẫn khí giữa Tây Ban Nha và Pháp; Đức khẳng định khả năng thiếu khí đốt "hiện đã được loại trừ"… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 3/2/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/2/2023
Điểm đấu nối lộ ra đường dây 110kV Tân Biên - Suối Dộp tại Trạm 110/22kV Tân Biên. Ảnh: Báo Công Thương

Đóng điện vận hành công trình đường dây 110KV Tân Biên - Suối Dộp

Ngày 3/2, Tổng công ty Điện lực miền Nam đã tổ chức đóng điện nghiệm thu kỹ thuật thành công công trình đường dây 110kV Tân Biên - Suối Dộp, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh.

Công trình Đường dây 110kV Tân Biên - Suối Dộp dài gần 29 km, gồm 112 vị trí trụ với tổng mức đầu tư hơn 96,6 tỷ đồng. Đường dây có điểm đấu nối bắt đầu từ thanh cái ra trụ trạm 110/22kV Tân Biên, huyện Tân Biên và điểm cuối là vào trạm biến áp 110/22kV Suối Dộp tại xã Thái Bình, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh. Ngoài xây dựng mới lưới điện 110kV, dự án còn mở rộng 2 ngăn lộ đường dây tại trạm 110/22kV Suối Dộp và trạm 110/22kV Tân Biên.

Sau khi đưa vào vận hành, công trình sẽ tạo mạch vòng liên kết 110kV giữa các lộ ra trạm 220kV Tây Ninh thông qua đường dây 110kV Tây Ninh 2 - BourBon - Tân Hưng - Tân Biên - Suối Dộp - Tây Ninh 2, khai thác hiệu quả trạm 220kV Tây Ninh. Đặc biệt công trình đáp ứng nhu cầu phát triển phụ tải của khu vực và tăng độ cung cấp điện an toàn ổn định cho các trạm 110kV trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

EU có thể tài trợ 50% cho đường ống dẫn khí giữa Tây Ban Nha và Pháp

Ngày 2/2, ông Arturo Gonzalo Aizpiri - Giám đốc điều hành (CEO) mạng lưới khí đốt Tây Ban Nha Enagas cho biết hai nước vừa nhất trí thăm dò khả năng lắp đặt một đường ống để vận chuyển hydro xanh giữa thành phố Barcelona của Tây Ban Nha và Marseille của Pháp với chi phí khoảng 2,1 tỷ euro (gần 2,3 tỷ USD), trong khi đó chi phí xây dựng một đường ống dẫn khác giữa Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha ước tính vào khoảng 350 triệu euro (hơn 381 triệu USD).

CEO Gonzalo nhấn mạnh mức tài trợ 30-50% nằm trong khoản tiền mà EU dành riêng cho hạ tầng năng lượng xuyên biên giới được biết đến với tên gọi "Các dự án vì lợi ích chung".

50-70% số tiền còn lại cần cho việc lắp đặt đường ống mới sẽ do Tây Ban Nha và Pháp chi trả do đây là hai quốc gia hưởng lợi từ dự án này, cũng như từ việc có các khách hàng mới trong tương lai và được hưởng phí vận chuyển khí đốt.

Đức khẳng định khả năng thiếu khí đốt "hiện đã được loại trừ"

Cơ quan Mạng lưới liên bang Đức thông báo tính đến ngày 1/2, các cơ sở lưu trữ khí đốt của Đức không còn đầy hoàn toàn nhưng vẫn cao hơn nhiều so với mục tiêu lưu trữ do chính phủ liên bang đặt ra. Khả năng thiếu khí đốt hiện đã được loại trừ.

Số liệu sơ bộ của cơ quan trên cho thấy trong ngày đầu tháng 2 này, mức độ lấp đầy các kho lưu trữ khí đốt tự nhiên của Đức đạt 78,6%, gần gấp đôi so với quy định của luật Kinh tế năng lượng. Theo luật này, mức lấp đầy các kho dự trữ khí đốt phải đạt ít nhất 40% vào ngày 1/2.

Phát biểu trước truyền thông Đức, Chủ tịch Cơ quan Mạng lưới liên bang Klaus Müller khẳng định mức lấp đầy các kho lưu trữ hiện rất tốt, vượt xa quy định của luật hiện hành. Đây là kết quả tiết kiệm khí đốt của cả người dân và doanh nghiệp. Tình trạng thiếu khí đốt trong mùa đông này đã được loại trừ.

Bulgaria xuất khẩu dầu diesel làm từ dầu thô của Nga cho Ukraine

Ngày 1/2, chính phủ Bulgaria cho biết nước này sẽ cung cấp các sản phẩm dầu tinh chế làm từ dầu thô của Nga cho Ukraine. Bulgaria đã được Liên minh châu Âu (EU) miễn trừ nhập khẩu dầu thô và các sản phẩm dầu mỏ từ Nga thông qua vận tải hàng hải cho đến cuối năm 2024. Quốc gia này cũng được cấp độc quyền xuất khẩu các sản phẩm dầu mỏ có nguồn gốc từ Nga sang các nước thứ ba.

Theo trang Euroactiv, Bulgaria chủ yếu xuất khẩu dầu diesel đỏ sang Ukraine và chiếm tới 90% tổng lượng dầu diesel đỏ tới nước này. Loại nhiên liệu trên được sử dụng trong công nghiệp nặng để cung cấp năng lượng cho máy móc, máy phát điện, xe địa hình, cũng như trong nông nghiệp và vận tải hàng hải.

Dầu diesel đỏ của Bulgaria được sản xuất tại nhà máy lọc dầu ở Burgas, thuộc sở hữu của công ty dầu mỏ Nga Lukoil. Nhà máy này hoạt động chủ yếu bằng dầu nhập khẩu từ Nga qua Biển Đen. Trong khi đó, Lukoil đã bác bỏ cáo buộc giao hàng, khẳng định rằng nhà máy lọc dầu của họ ở Burgas không cung cấp bất kỳ nhiên liệu nào cho Ukraine.

Iraq và Saudi Arabia thúc đẩy hợp tác về điện lực và đầu tư

Phát biểu họp báo sau cuộc hội đàm ngày 2/2 với Ngoại trưởng Saudi Arabia Faisal bin Farhan Al-Saud, người đang có chuyến thăm tới Baghdad, Ngoại trưởng Iraq Fuad Hussein đã kêu gọi hai nước láng giềng tăng cường hợp tác về kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực điện lực và đầu tư.

Ông Hussein nói: “Chúng tôi hy vọng Iraq sẽ được cung cấp thêm điện năng, đặc biệt là thông qua mạng lưới của Saudi Arabia hoặc các nước vùng Vịnh". Ngoại trưởng Hussein cũng đánh giá cao quan hệ “hợp tác toàn diện” giữa Iraq với Saudi Arabia trên lĩnh vực dầu mỏ, nhất là trong khuôn khổ Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC).

Tuy là quốc gia có trữ lượng dầu mỏ lớn, nhưng hạ tầng và các dịch vụ công của Iraq đang trong tình trạng tồi tệ sau nhiều thập niên chìm trong xung đột và tham nhũng. Hiện nay, Iraq đang phụ thuộc nặng nề vào nguồn cung điện năng và khí đốt từ nước láng giềng Iran. Iraq đang cố gắng đa dạng hóa các nguồn cung năng lượng của đất nước.

Shell đạt lợi nhuận kỷ lục 40 tỷ USD trong năm 2022

Tập đoàn năng lượng Shell (Anh/Hà Lan) vừa cho biết đã đạt được lợi nhuận kỷ lục 40 tỷ USD trong năm 2022, kết thúc một năm đầy biến động khi giá năng lượng tăng vọt do cuộc khủng hoảng Ukraine cho phép hãng mang lại cho các cổ đông những khoản lợi nhuận lớn.

Thu nhập kỷ lục của Shell trong năm 2022 tăng hơn gấp đôi so với năm trước đó. Shell cũng công bố lợi nhuận quý IV/2022 đạt kỷ lục là 9,8 tỷ USD nhờ thu nhập từ kinh doanh khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) phục hồi mạnh mẽ, vượt dự báo đạt lợi nhuận 8 tỷ USD của các nhà phân tích.

Lợi nhuận hàng năm của tập đoàn đạt 39,9 tỷ USD, tăng hơn gấp đôi so với năm trước đó và vượt xa kỷ lục 31 tỷ USD vào năm 2008. Cổ phiếu của Shell cũng đã tăng 1,3% khi mở cửa phiên giao dịch 2/2 tại London. Mức tăng này là do giá dầu và khí đốt tăng, lợi nhuận lọc dầu tăng cao và hiệu quả tích cực từ hoạt động kinh doanh của Shell.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/2/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/2/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,800 ▲100K 15,100
Trang sức 99.9 14,790 ▲100K 15,090
NL 99.99 14,800 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,800 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,900 ▲100K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,900 ▲100K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,900 ▲100K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 15,000 ▲50K 15,100
Miếng SJC Nghệ An 15,000 ▲50K 15,100
Miếng SJC Hà Nội 15,000 ▲50K 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 20/10/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16621 16890 17462
CAD 18274 18550 19165
CHF 32555 32939 33585
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30367 31392
GBP 34585 34977 35911
HKD 0 3261 3462
JPY 167 171 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14807 15396
SGD 19804 20086 20610
THB 720 784 837
USD (1,2) 26078 0 0
USD (5,10,20) 26119 0 0
USD (50,100) 26147 26167 26356
Cập nhật: 20/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,146 26,146 26,356
USD(1-2-5) 25,101 - -
USD(10-20) 25,101 - -
EUR 30,334 30,358 31,498
JPY 171.23 171.54 178.63
GBP 35,000 35,095 35,908
AUD 16,911 16,972 17,409
CAD 18,510 18,569 19,090
CHF 32,901 33,003 33,678
SGD 19,969 20,031 20,650
CNY - 3,650 3,746
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 768.57 778.06 827.58
NZD 14,836 14,974 15,319
SEK - 2,758 2,837
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,584 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.02 - 6,553.47
TWD 778.09 - 936.48
SAR - 6,927.13 7,248.48
KWD - 84,043 88,866
Cập nhật: 20/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16800 16900 17503
CAD 18450 18550 19151
CHF 32786 32816 33703
CNY 0 3660.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30268 30298 31323
GBP 34880 34930 36033
HKD 0 3390 0
JPY 170.8 171.3 178.31
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14914 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19950 20080 20814
THB 0 748.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 20/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,827 16,927 18,065
EUR 30,377 30,377 31,743
CAD 18,373 18,473 19,814
SGD 20,008 20,158 21,101
JPY 170.96 172.46 177.31
GBP 34,928 35,078 35,908
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,531 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 10:00