Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/1/2023

20:31 | 29/01/2023

13,254 lượt xem
|
Yêu cầu khẩn trương trình Nghị định kinh doanh xăng dầu, Quy hoạch điện VIII; Italy và Libya ký thỏa thuận phát triển khí đốt trị giá 8 tỷ USD; Xuất khẩu lọc dầu của Hàn Quốc đạt mức cao kỷ lục trong năm 2022… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 29/1/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/1/2023
Tập đoàn Dầu mỏ quốc gia của Libya và Tập đoàn Eni của Italy cho biết sẽ đầu tư 8 tỷ USD vào phát triển khí đốt, cũng như năng lượng mặt trời và thu hồi carbon. Ảnh: Share-talk

Yêu cầu khẩn trương trình Nghị định kinh doanh xăng dầu, Quy hoạch điện VIII

Thủ tướng yêu cầu Bộ Công Thương khẩn trương trình Chính phủ dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 1/11/2021 và Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 3/9/2014 về kinh doanh xăng dầu; Khẩn trương hoàn thiện Quy hoạch điện VIII trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

Thủ tướng cũng yêu cầu bảo đảm đủ điện cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng; thúc đẩy và bảo đảm tiến độ đầu tư, xây dựng các công trình nguồn điện, lưới điện trọng điểm. Tập trung tháo gỡ khó khăn để các dự án nguồn điện lớn có vai trò quan trọng đi vào vận hành; rà soát, kiểm tra, đôn đốc, tham mưu việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án trọng điểm về điện, năng lượng tái tạo.

Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam vận hành hệ thống truyền tải điện an toàn, hiệu quả; chỉ đạo ưu tiên cung cấp điện lưới tới những thôn, bản lõm sóng viễn thông do chưa có điện, phối hợp đồng bộ với các doanh nghiệp viễn thông đảm bảo thực hiện nhiệm vụ "điện đi tới đâu, viễn thông đi tới đó"; phấn đấu ở đâu cũng có điện, có viễn thông.

Italy và Libya ký thỏa thuận phát triển khí đốt trị giá 8 tỷ USD

Ngày 28/1, Italy đã ký một thỏa thuận khí đốt trị giá 8 tỷ USD với Libya trong khuôn khổ chuyến thăm của Thủ tướng Giorgia Meloni tới quốc gia Bắc Phi này. Thỏa thuận về khí đốt tự nhiên này là khoản đầu tư lớn nhất vào lĩnh vực năng lượng của Libya trong hơn 2 thập niên. Tập đoàn Dầu mỏ quốc gia của Libya và Tập đoàn Eni của Italy cho biết sẽ đầu tư 8 tỷ USD vào phát triển khí đốt, cũng như năng lượng mặt trời và thu hồi carbon.

Theo tập đoàn Eni, dự án liên quan đến việc phát triển hai mỏ khí đốt ngoài khơi. Hoạt động khai thác khí đốt tại hai mỏ này dự kiến bắt đầu từ năm 2026 và đạt tổng sản lượng hơn 21 triệu m3/ngày. Dự án cũng bao gồm việc xây dựng một cơ sở thu hồi và lưu trữ carbon tại khu Mellitah, cách thủ đô Tripoli 80km về phía Tây, giúp giảm đáng kể lượng khí thải carbon.

Đầu tuần này, Italy và Algeria cũng đã ký một thỏa thuận hợp tác mới nhằm củng cố an ninh năng lượng. Năm 2022, Algeria đã trở thành nhà cung cấp năng lượng lớn nhất của Rome. Hiện, Italy là nước ủng hộ mạnh mẽ việc châu Âu quay sang châu Phi để giải quyết cuộc khủng hoảng năng lượng.

Xuất khẩu lọc dầu của Hàn Quốc đạt mức cao kỷ lục trong năm 2022

Hiệp hội Dầu khí Hàn Quốc cho hay xuất khẩu của các nhà máy lọc dầu của nước này đạt mức cao kỷ lục trong năm 2022, do giá năng lượng toàn cầu tăng vọt trong bối cảnh cuộc khủng hoảng Nga và Ukraine kéo dài.

Theo Hiệp hội, tổng kim ngạch xuất khẩu của các nhà máy lọc dầu trong nước đạt 57 tỷ USD trong năm 2022, tăng 71,2% so với năm trước đó, ghi dấu mức cao nhất kể từ khi đạt 53,2 tỷ USD vào năm 2012.

Hàn Quốc đã xuất khẩu các sản phẩm xăng dầu đến 64 quốc gia trong năm 2022, tăng so với mức 58 quốc gia vào năm 2021. Australia chiếm 18,3% tổng số xuất khẩu, theo sau là Singapore và Mỹ tương ứng với 12,1% và 8,3%.

Trung Quốc xem xét cấm xuất khẩu công nghệ pin mặt trời

Bộ Thương mại cùng Bộ Khoa học và Công nghệ Trung Quốc đang lấy ý kiến công chúng về việc bổ sung một số phương pháp quan trọng để sản xuất các tấm nền wafer của pin mặt trời cao cấp vào danh sách các công nghệ mà nước này cấm xuất khẩu.

Tấm wafer là những ô vuông silicon siêu mỏng được ghép lại với nhau thành các tấm pin mặt trời. Hiện nay, Trung Quốc chiếm 97% sản lượng tấm wafer toàn cầu.

Động thái này của Bắc Kinh cho thấy các chính phủ ngày càng chú ý đến tầm quan trọng chiến lược của hoạt động sản xuất tấm pin mặt trời khi công nghệ này trở thành nguồn năng lượng mới lớn nhất hành tinh. Các nước từ Mỹ đến Ấn Độ đang chạy đua phát triển chuỗi cung ứng trong nước để hạn chế lợi thế của Trung Quốc trong lĩnh vực tấm pin mặt trời.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/1/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/1/2023

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16585 16853 17424
CAD 18246 18522 19132
CHF 32598 32982 33613
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31391
GBP 34564 34956 35886
HKD 0 3261 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14806 15390
SGD 19809 20091 20614
THB 720 783 836
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16784 16884 17495
CAD 18444 18544 19146
CHF 32816 32846 33733
CNY 0 3663.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30291 30321 31346
GBP 34893 34943 36054
HKD 0 3390 0
JPY 171.39 171.89 178.9
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19971 20101 20833
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15150000
SBJ 13500000 13500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 16:00