Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/1/2023

19:45 | 28/01/2023

18,655 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nga vẫn là nhà cung cấp dầu diesel lớn nhất của EU; Hạ viện Mỹ thông qua dự luật thay đổi cách sử dụng kho dự trữ dầu; Trung Mỹ và Caribe muốn hợp tác với Nga về lĩnh vực công nghệ hạt nhân… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 28/1/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/1/2023
Ngày 27/1, Hạ viện Mỹ đã thông qua dự luật hạn chế quyền của tổng thống trong việc mở kho dầu dự trữ khẩn cấp quốc gia. Ảnh: PBS

Nga vẫn là nhà cung cấp dầu diesel lớn nhất của EU

Bất chấp lệnh cấm các sản phẩm dầu tinh chế của Nga sắp có hiệu lực, Moscow vẫn là nhà cung cấp dầu diesel lớn nhất của Liên minh châu Âu (EU) với hơn 600.000 thùng mỗi ngày. Theo công ty theo dõi dữ liệu thời gian thực Vortexa, trong tháng 1/2023, tổng xuất khẩu dầu diesel của Nga sang EU, Na Uy, Thụy Sỹ và Vương quốc Anh ước tính ở mức 615.873 thùng/ngày.

Theo dữ liệu do Anadolu tổng hợp, khi lệnh cấm vận của EU đối với dầu diesel, nhiên liệu máy bay và các sản phẩm dầu khác của Nga có hiệu lực (ngày 5/2 tới), khối này cần định tuyến lại các thùng dầu diesel, vì hiện đang nhập nhiều hơn từ Saudi Arabia và Mỹ, đồng thời, hàng của Nga có thể sẽ tìm thấy bến đỗ mới tại châu Phi, Trung Đông và Mỹ Latinh.

David Wech, nhà kinh tế trưởng của Vortexa, nói: "Trung bình, tổng nhập khẩu dầu diesel của châu Âu trong 4 tháng qua ở mức khoảng 600.000 thùng/ngày, cao hơn nhiều so với mức khoảng 400.000 thùng/ngày ở giai đoạn từ tháng 10 đến tháng 1 của hai năm trước. Do đó, có thể nói rằng, trong 4 tháng qua, châu Âu đã mua nhiều hơn 1/3 so với nhu cầu thường lệ”.

Hạ viện Mỹ thông qua dự luật thay đổi cách sử dụng kho dự trữ dầu

Ngày 27/1, Hạ viện Mỹ đã thông qua dự luật hạn chế quyền của tổng thống trong việc mở kho dầu dự trữ khẩn cấp quốc gia, động thái được cho là có liên quan đến cách thức xử lý cuộc khủng hoảng xăng dầu hồi cuối năm ngoái của Tổng thống Joe Biden.

Với 221 phiếu thuận và 205 phiếu chống, dự luật yêu cầu chính phủ phải xây dựng kế hoạch tăng tỷ lệ cho thuê đất liên bang để khai thác dầu và khí đốt nếu muốn rút một phần dầu khỏi Kho Dự trữ Dầu mỏ Chiến lược (SPR). Dự luật chỉ cho phép lấy dầu ra khỏi SPR trong trường hợp xảy ra “gián đoạn cung cấp năng lượng nghiêm trọng”.

Trước khi dự luật được Hạ viện thông qua, Bộ trưởng Năng lượng Mỹ Jennifer Granholm cảnh báo dự luật sẽ khiến việc sử dụng SPR trong những tình huống khó khăn trở nên khó khăn hơn và dẫn đến tình trạng giá xăng tăng cao hơn. Giới quan sát tại Mỹ nhận định dự luật khó có thể vượt qua được "ải" Thượng viện do đảng Dân chủ lãnh đạo và chính quyền Tổng thống Biden cũng đã tuyên bố sẽ phủ quyết dự luật này.

Trung Mỹ và Caribe muốn hợp tác với Nga về lĩnh vực công nghệ hạt nhân

Ngày 27/1, Tập đoàn năng lượng nhà nước Rosatom của Nga cho biết một số quốc gia Trung Mỹ và Caribe bày tỏ quan tâm đến việc thành lập trung tâm khoa học và công nghệ hạt nhân, tương tự như dự án trung tâm hạt nhân mà tập đoàn này đang triển khai ở Bolivia.

Theo Giám đốc Rosatom tại Mỹ Latinh Ivan Dybov cho hay mỗi quốc gia có những ưu tiên riêng, do đó Rosatom sẽ cung cấp một cách tiếp cận linh hoạt và điều chỉnh các dự án tùy theo nhu cầu của từng khách hàng cụ thể. Quan chức này nhấn mạnh trung tâm khoa học và công nghệ hạt nhân tại Bolivia là một trong những dự án hợp tác thành công của Rosatom tại Mỹ Latinh.

Vào năm 2016, Bộ Dầu khí và Năng lượng Bolivia đã ký thỏa thuận hợp tác với Rosatom nhằm xây dựng Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Hạt nhân tại thành phố El Alto. Theo thỏa thuận, Chính phủ Bolivia lên kế hoạch đầu tư khoảng 300 triệu USD cho công trình này, với tham vọng đây sẽ trở thành trung tâm nghiên cứu công nghệ hạt nhân lớn nhất Nam Mỹ.

Indonesia điều chỉnh kế hoạch đầu tư hóa dầu do chuyển đổi năng lượng

Công ty con chuyên hoạt động trong lĩnh vực hóa dầu thuộc tập đoàn năng lượng nhà nước Pertamina của Indonesia đang điều chỉnh các kế hoạch mở rộng nhà máy lọc dầu của mình, phù hợp với yêu cầu thay đổi từ quá trình chuyển đổi sang năng lượng tái tạo.

Giám đốc điều hành công ty PT Kilang Pertamina Internasional (KPI), ông Taufik Adityawarman cho biết, theo kế hoạch phát triển nhà máy lọc dầu năm 2015, KPI đặt mục tiêu nâng cấp 4 nhà máy lọc dầu lớn nhất của mình và xây dựng 2 nhà máy mới, giúp tăng gần gấp đôi công suất xử lý lên hơn 1,5 triệu thùng mỗi ngày.

Theo một bài thuyết trình năm 2021 của Pertamina, việc nâng cấp các nhà máy lọc dầu Dumai, Plaju và Cilacap sẽ cần tổng cộng 6,2 tỷ USD và dự kiến hoàn tất vào năm 2027.

Mỹ, Trung Đông tăng bán diesel cho châu Âu

Khi các nước châu Âu, vốn nhập khẩu khoảng 2,5 triệu thùng dầu diesel mỗi ngày, cần lấp đầy khoảng trống nguồn cung của Nga, Mỹ và các nước Trung Đông đang nổi lên như những nhà cung cấp tiềm năng. Dữ liệu của Vortexa cho thấy, Saudi Arabia đứng ở vị trí thứ hai về xuất khẩu dầu diesel sang các nước châu Âu với 267.000 thùng mỗi ngày vào tháng 1/2023.

Viktor Katona, nhà phân tích dầu thô hàng đầu tại công ty phân tích dữ liệu Kpler nói: "Saudi Arabia đang sản xuất khoảng 1,3-1,4 triệu thùng dầu diesel mỗi ngày nhưng khoảng 600.000 thùng trong số đó dành thị trường nội địa và cần phải cân bằng các cam kết châu Âu và châu Á, do đó, khả năng tăng giá bị hạn chế".

Cũng theo ông Katona, Kuwait đang tìm cách đưa vào vận hành nhà máy lọc dầu Al Zour với công suất sản xuất 615.000 thùng mỗi ngày, dự kiến tập trung vào dầu diesel, nhưng cho đến nay, chỉ có tổ máy chưng cất đầu tiên hoạt động đầy đủ, các tổ máy số 2 và 3 bị trì hoãn sang năm 2023 này.

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼4000K 120,500 ▼3500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼4000K 120,500 ▼3500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼4000K 120,500 ▼3500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,300 ▼400K 11,490 ▼320K
Nguyên liệu 999 - HN 11,290 ▼400K 11,480 ▼320K
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
TPHCM - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Hà Nội - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Hà Nội - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Đà Nẵng - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Miền Tây - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Miền Tây - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.200 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.200 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▼3800K 115.700 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▼3800K 115.580 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▼3770K 114.870 ▼3770K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▼3770K 114.640 ▼3770K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▼2850K 86.930 ▼2850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▼2220K 67.840 ▼2220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▼1580K 48.280 ▼1580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▼3480K 106.080 ▼3480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▼2320K 70.730 ▼2320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▼2470K 75.360 ▼2470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▼2580K 78.830 ▼2580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▼1420K 43.540 ▼1420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▼1260K 38.330 ▼1260K
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 ▼400K 11,640 ▼400K
Trang sức 99.9 11,110 ▼400K 11,630 ▼400K
NL 99.99 11,120 ▼400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,120 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼400K 12,050 ▼350K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼400K 12,050 ▼350K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼400K 12,050 ▼350K
Cập nhật: 23/04/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16071 16338 16924
CAD 18227 18503 19120
CHF 30864 31241 31896
CNY 0 3358 3600
EUR 28904 29173 30203
GBP 33717 34105 35038
HKD 0 3213 3416
JPY 175 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15214 15807
SGD 19232 19512 20040
THB 691 754 807
USD (1,2) 25691 0 0
USD (5,10,20) 25730 0 0
USD (50,100) 25758 25792 26137
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25782 25782 26140
AUD 16318 16418 16985
CAD 18443 18543 19098
CHF 31176 31206 32095
CNY 0 3523.6 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29110 29210 30083
GBP 34074 34124 35244
HKD 0 3330 0
JPY 180.17 180.67 187.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19417 19547 20278
THB 0 721.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11000000 11000000 12100000
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,141
USD20 25,770 25,820 26,141
USD1 25,770 25,820 26,141
AUD 16,330 16,480 17,560
EUR 29,240 29,390 30,585
CAD 18,359 18,459 19,788
SGD 19,488 19,638 20,123
JPY 179.93 181.43 186.16
GBP 34,116 34,266 35,069
XAU 11,798,000 0 12,052,000
CNY 0 3,406 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 14:00