Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/2/2023

19:50 | 28/02/2023

6,489 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cần tối thiểu 4.100 tỷ đồng/năm để dự trữ xăng dầu; Nga bơm dầu từ Kazakhstan tới Đức; Dầu Mỹ hồi sinh sau một năm chiến sự… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 28/2/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/2/2023
Để mua xăng dầu dự trữ, ngân sách nhà nước cần bố trí tối thiểu 4.100 tỷ đồng/năm. Ảnh: TTXVN

Cần tối thiểu 4.100 tỷ đồng/năm để dự trữ xăng dầu

Sáng 28/2, tại phiên giải trình về tình hình thị trường xăng dầu và kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong công tác quản lý Nhà nước về xăng dầu, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên cho biết về dự trữ xăng dầu, Bộ đã phối hợp với các bộ, ngành liên quan bổ sung, hoàn thiện Phương án và trình Thủ tướng Chính phủ lần thứ tư vào ngày 27/12/2022.

Trong đó, Bộ đề xuất: Từ năm 2023-2025, nâng mức dự trữ xăng dầu quốc gia từ 9 ngày nhập ròng hiện nay lên 15 ngày và trong giai đoạn 2026-2030 tiếp tục nâng lên 30 ngày nhập ròng. Để thực hiện phương án này, ngân sách nhà nước cần bố trí tối thiểu 4.100 tỷ đồng/năm để mua xăng dầu dự trữ. Tuy nhiên hiện nay ngân sách nhà nước mới bố trí được khoảng 1.500 tỷ đồng/năm để mua hàng cho toàn ngành dự trữ quốc gia.

Để từng bước giải quyết, Bộ Công Thương và Bộ Tài chính đề xuất Chính phủ xem xét cho nâng dần mức dự trữ xăng dầu quốc gia theo khả năng cân đối của ngân sách nhà nước hàng năm và phù hợp với khả năng cho thuê kho dự trữ bảo quản của các doanh nghiệp. Trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép thì mỗi năm ngân sách nhà nước sẽ bố trí mua tăng thêm 1.000-2.000 tỷ đồng (tương đương 1-2 ngày nhập ròng) để nâng Tổng mức xăng dầu dự trữ quốc gia đến năm 2025 đạt mức tối đa theo quy định.

Nga bơm dầu từ Kazakhstan tới Đức

Ngày 27/2, nhà điều hành đường ống dẫn dầu Transneft của Nga thông báo bắt đầu bơm 20.000 tấn dầu của Kazakhstan qua Ba Lan đến Đức thông qua đường ống Druzhba. Trước đó, ngày 19/2 người phát ngôn của Transnef, ông Igor Demin thông báo rằng đường ống Druzhba đã sẵn sàng để bơm vận chuyển dầu thô của Kazakhstan.

Hồi tháng 12/2022, Bộ trưởng Năng lượng Kazakhstan Bolat Akchulakov cho biết, phía Kazakhstan đã đăng ký vận chuyển 1-2 triệu tấn dầu vào năm 2023 qua đường ống từ Nga đến Đức. Thỏa thuận được ký kết giữa Transneft và Công ty điều hành vận tải KazTransOil của Kazakhstan dựa trên cơ sở về yêu cầu kỹ thuật.

Tuy nhiên, ông Bolat Akchulakov cũng nhấn mạnh rằng Kazakhstan có thể vận chuyển từ 6 đến 7 triệu tấn dầu qua Druzhba. Theo ước tính, Kazakhstan có thể vận chuyển tới 300.000 tấn dầu thô qua đường này trong quý I/2023.

Dầu Mỹ hồi sinh sau một năm chiến sự

Theo công ty theo dõi tàu biển Kpler, từ tháng 2/2022, khi xung đột Ukraine nổ ra, lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường biển trung bình hàng tháng đến châu Âu đã tăng 38% so với 12 tháng trước đó. Các tàu dầu khổng lồ đã vận chuyển nhiều dầu thô hơn đến Đức, Pháp và Italy cũng như Tây Ban Nha, giúp sản lượng dầu mua qua đường biển của châu lục tăng 88% trong 1 năm trở lại đây.

Kpler ước tính khoảng 1,53 triệu thùng dầu được vận chuyển mỗi ngày từ Gulf Coast (Mỹ) đến châu Âu vào tháng 1. Dầu Mỹ đến lục địa già tăng cao những tháng gần đây đã khiến nó vượt châu Á thành điểm đến lớn nhất của dầu Mỹ.

Tăng trưởng trong xuất khẩu đánh dấu cột mốc mới trong sự hồi sinh của sản xuất dầu Mỹ sau nhiều năm suy giảm. Trong hai cuộc Thế chiến, xuất khẩu dầu mỏ của Mỹ đã hỗ trợ các nước Đồng minh, nhưng sau đó giảm dần. Và giờ đây, với công nghệ khai thác dầu đá phiến, Mỹ trở lại thành một nhà xuất khẩu dầu lớn, sẵn sàng đưa hàng đến các vị khách cần thiết khi xung đột Ukraine nổ ra.

Quan chức Mỹ nhận định giá trần dầu Nga cùng lúc đạt hai mục tiêu

Trợ lý Bộ trưởng Tài chính Mỹ phụ trách mảng chính sách kinh tế Ben Harris cho rằng, biện pháp áp giá trần với dầu thô Nga với mục tiêu tiếp tục duy trì dòng dầu thô của Nga nhưng với mức giá thấp đang mang lại hiệu quả.

Theo ông Ben Harris, dầu thô Nga vẫn đang tỏa ra các thị trường toàn cầu, nhưng khách mua đang chi trả mức giá thấp hơn, khiến doanh thu xuất khẩu dầu của Nga bị suy giảm. Đó chính là mục tiêu kép của đòn áp giá trần mà chính quyền Mỹ đã dự kiến - giúp thị trường dầu mỏ duy trì nguồn cung ổn định và giảm doanh thu xuất khẩu của Nga.

Đến thời điểm này, hoạt động khai thác và xuất khẩu dầu thô của Nga vẫn đứng vững. Nhưng thu ngân sách của Nga đang suy giảm, do giá dầu thô phẩm cấp hàng đầu của Nga là Urals đứng ở mức thấp, với mức giá chiết khấu thấp hơn dầu Brent Biển Bắc 30 USD/thùng.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/2/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/2/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 09/06/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 09/06/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16465 16733 17310
CAD 18505 18782 19396
CHF 31093 31471 32123
CNY 0 3530 3670
EUR 29125 29394 30424
GBP 34529 34921 35866
HKD 0 3187 3389
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15462 16054
SGD 19722 20004 20532
THB 713 776 829
USD (1,2) 25776 0 0
USD (5,10,20) 25815 0 0
USD (50,100) 25843 25877 26219
Cập nhật: 09/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26210
AUD 16620 16720 17288
CAD 18684 18784 19338
CHF 31356 31386 32272
CNY 0 3590.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30276
GBP 34826 34876 35986
HKD 0 3270 0
JPY 177.12 178.12 184.63
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15549 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20738
THB 0 742.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11150000 11150000 11750000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 16:00