Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/2/2023

19:50 | 27/02/2023

6,708 lượt xem
|
Các nước châu Phi đua nhau nhập khẩu sản phẩm dầu Nga; Châu Âu ồ ạt nhập dầu Mỹ; Israel đầu tư 34 triệu USD cho nghiên cứu và phát triển năng lượng sạch… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 27/2/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/2/2023
Các nước Bắc Phi đang ồ ạt nhập khẩu các sản phẩm dầu mỏ từ Nga. Ảnh: Wall Street Journal

Các nước châu Phi đua nhau nhập khẩu sản phẩm dầu Nga

Ngày 26/2, tờ Wall Street Journal dẫn dữ liệu từ các hãng theo dõi thị trường cho hay, các nước Bắc Phi đang ồ ạt nhập khẩu các sản phẩm dầu mỏ từ Nga, trong bối cảnh Liên minh châu Âu (EU) hạn chế mua dầu mỏ và các sản phẩm tinh chế, bao gồm dầu diesel của Moscow, vì tình hình chiến sự Ukraine.

Cụ thể, Morocco trong tháng 1/2023 đã nhập 2 triệu thùng diesel từ Nga, gấp hơn 3 lần năm 2021, dự kiến khối lượng trong tháng 2 này lên đến hơn 1,2 triệu thùng. Tunisia gần đây cũng đã mua lượng lớn dầu diesel, dầu gazole, xăng và naphtha. Trong tháng 1, Tunisia nhập 2,8 triệu thùng sản phẩm các loại từ dầu mỏ của Nga và dự kiến nhập khoảng 3,1 triệu thùng trong tháng 2/2023.

Tương tự, các nước Algeria và Ai Cập cũng đang tăng cường mua các sản phẩm dầu mỏ Nga, nhưng con số cụ thể không được tiết lộ. Nga được cho là đang thay thế các nhà cung cấp truyền thống của các quốc gia này ở Trung Đông và Bắc Mỹ.

Châu Âu ồ ạt nhập dầu Mỹ

Dữ liệu của Kpler cho thấy trong tháng 1, lượng dầu thô đi từ Bờ Vịnh Mexico của Mỹ tới châu Âu đạt 1,53 triệu thùng/ngày và trong những tháng gần đây, châu Âu đã vượt châu Á trở thành thị trường xuất khẩu dầu lớn hơn của Mỹ.

Giới phân tích nói rằng sản lượng dầu thô tăng mạnh của Mỹ giúp thị trường năng lượng toàn cầu giữ được sự bình tĩnh khi phương Tây gần đây áp hạn chế lên hầu hết hoạt động xuất khẩu dầu của Nga, bao gồm lệnh cấm vận của Liên minh châu Âu (EU) và trần giá của nhóm 7 nước công nghiệp phát triển (G7) và đồng minh.

“Nước Mỹ đã trở lại vị thế thống lĩnh mà nước này đã có trên thị trường năng lượng thế giới từ thập niên 1950. Năng lượng Mỹ giờ đây đang trên thành nền móng của an ninh năng lượng châu Âu”, nhà lịch sử học về năng lượng Daniel Yergin, Phó chủ tịch công ty nghiên cứu thị trường năng lượng S&P Global, nhận định.

Israel đầu tư 34 triệu USD cho nghiên cứu và phát triển năng lượng sạch

Ngày 26/2, Bộ Năng lượng và Cơ sở Hạ tầng Israel ra thông báo cho biết nước này sẽ đầu tư 125 triệu NIS (34 triệu USD) cho Nghiên cứu và Phát triển (R&D) năng lượng cũng như đổi mới công nghệ. Khoản đầu tư này sẽ giúp đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi nền kinh tế Israel sang sử dụng năng lượng sạch và không phát thải.

Kế hoạch đầu tư tập trung vào phát triển các nguồn năng lượng tái tạo dọc theo vùng duyên hải của Israel, bao gồm sản xuất quang năng, phong điện, điện từ sóng biển và địa nhiệt điện. Một phần vốn cũng sẽ được chi cho thúc đẩy tích hợp hydro vào lĩnh vực năng lượng, bao gồm việc thành lập một công viên hydro nhằm nghiên cứu và sản xuất loại khí này.

Khoản đầu tư bổ sung này sẽ được đưa vào ngân sách hoạt động của Chính phủ Israel tài khóa 2023-2024, trong đó lĩnh vực năng lượng được phân bổ tổng cộng 1,38 tỷ NIS (376,2 triệu USD). Ngân sách cũng chi 206 triệu NIS (56,2 triệu USD) cho chuyển đổi sang năng lượng bền vững tại các vùng đô thị, thúc đẩy hình thức giao thông sử dụng điện và mở rộng mạng lưới sử dụng khí thiên nhiên.

Iran hướng tới xuất khẩu các sản phẩm và công nghệ hạt nhân

Ngày 26/2, tại Hội nghị Hạt nhân Iran lần thứ 29 tại Đại học Shahid Beheshti, Chủ tịch Tổ chức Năng lượng Nguyên tử Iran (AEOI) Mohammad Eslami cho biết nước này đang tìm cách xuất khẩu các sản phẩm và công nghệ hạt nhân của mình trong bối cảnh “cuộc chiến tranh tuyên truyền” do các "thế lực thù địch" tiến hành nhằm ngăn chặn bước tiến của Tehran trong lĩnh vực hạt nhân.

Ông Eslami cũng đề cập đến các vụ ám sát các nhà khoa học hạt nhân Iran và các cuộc tấn công nhằm vào các cơ sở hạt nhân của nước này. Theo ông, đây là những biện pháp mà các "thế lực thù địch" thực hiện nhằm cản trở sự tiến bộ của công nghệ hạt nhân Iran.

Trong bối cảnh Mỹ và các đồng minh phương Tây cáo buộc Iran phát triển vũ khí hạt nhân và Washington đã áp đặt nhiều biện pháp trừng phạt đơn phương đối với Tehran, Iran đã bác bỏ các cáo buộc mà họ cho là “vô căn cứ” đồng thời coi các lệnh trừng phạt nhằm vào nước này là “bất hợp pháp”.

Nga vẫn là nhà cung cấp than lớn nhất của Đức

Dữ liệu từ Hiệp hội Các nhà nhập khẩu than Đức (VDKi), Đức đã mua tổng cộng 44,4 triệu tấn than vào năm 2022, tăng 8% so với năm trước. Trong khi đó, nhập khẩu nhiên liệu hóa thạch từ Nga giảm 37% so với số liệu năm 2021, nước này vẫn mua khoảng 13 triệu tấn từ các quốc gia châu Âu, chiếm khoảng 29% tổng lượng nhập khẩu. Lượng than nhập khẩu từ các nhà cung cấp khác của Đức đã tăng, nhưng vẫn giảm so với lượng từ Nga.

Liên minh châu Âu (EU) vẫn phụ thuộc vào than của Nga để sản xuất điện, với nguồn cung của Nga chiếm tới 70% lượng nhập khẩu than vào khối này, báo cáo của tổ chức nghiên cứu Bruegel (Bỉ) khẳng định, đồng thời cho biết Đức và Ba Lan là 2 quốc gia phụ thuộc rất lớn vào nguồn nhiên liệu hóa thạch của Nga.

Theo Ủy ban châu Âu (EC), EU đã nhập khẩu khoảng 45% lượng than, ước tính trị giá khoảng 4 tỷ euro (4,1 tỷ USD) từ Nga năm 2021, trong đó Hà Lan, Đức và Ba Lan là các khách hàng lớn nhất. Đức đã buộc phải tăng cường sử dụng than trong những tháng gần đây do tình trạng thiếu năng lượng và giá điện tăng cao, nguyên nhân là do nguồn cung khí đốt từ Nga giảm sau lệnh trừng phạt của phương Tây.

Đức đối mặt khoản chi phí khổng lồ xử lý khủng hoảng năng lượng

Đức đã dành hơn 260 tỉ euro (275 tỉ USD) để đối phó với những rủi ro trước mắt của cuộc khủng hoảng năng lượng do xung đột tại Ukraine gây ra. Tuy nhiên, theo hãng tin Bloomberg, chính phủ nước này còn sẽ phải chi hơn 1.000 tỉ USD từ nay đến năm 2030 để đối phó với những rủi ro và thách thức do khủng hoảng năng lượng gây ra.

Các chi phí khổng lồ dự kiến bao gồm các khoản đầu tư vào hiện đại hóa lưới điện, kế hoạch loại bỏ dần các nhà máy điện hạt nhân và than đá. Ngoài ra, Berlin sẽ phải đối mặt với nhu cầu ngày càng tăng từ xe điện và hệ thống sưởi ấm, đảm bảo các cam kết về khí hậu được thực thi. Theo Bloomberg, nhu cầu điện của Đức cũng sẽ tăng hơn 30% so với mức tiêu thụ hiện tại.

Đầu tháng 2, tổ chức tư vấn Bruegel báo cáo các quốc gia châu Âu đã chi gần 800 tỉ euro cho các biện pháp hỗ trợ, trong bối cảnh chi phí năng lượng leo thang. Theo phân tích, 681 tỉ euro đã được phân bổ để trợ cấp cho các hộ gia đình và doanh nghiệp nhằm giúp họ trang trải chi phí điện tăng cao. Đức được cho là đứng đầu bảng xếp hạng chi tiêu của Bruegel. Nước này đã dành gần 270 tỉ euro cho các biện pháp hỗ trợ.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/2/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/2/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,700 152,500
Hà Nội - PNJ 149,700 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,700 152,500
Miền Tây - PNJ 149,700 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,700 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,700 152,500
Cập nhật: 22/10/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,150 15,250
Miếng SJC Nghệ An 15,150 15,250
Miếng SJC Thái Bình 15,150 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
Trang sức 99.9 14,840 15,240
Trang sức 99.99 14,850 15,250
Cập nhật: 22/10/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,252
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,253
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,496 1,518
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,496 1,519
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,478 1,508
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,807 149,307
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,761 113,261
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,204 102,704
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,647 92,147
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,575 88,075
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,554 6,304
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cập nhật: 22/10/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16567 16835 17409
CAD 18217 18493 19108
CHF 32516 32900 33544
CNY 0 3470 3830
EUR 29994 30267 31288
GBP 34465 34857 35787
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14751 15334
SGD 19778 20060 20580
THB 720 783 836
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26353
Cập nhật: 22/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,253 30,277 31,399
JPY 171.13 171.44 178.49
GBP 34,894 34,988 35,777
AUD 16,877 16,938 17,362
CAD 18,455 18,514 19,025
CHF 32,977 33,080 33,730
SGD 19,970 20,032 20,636
CNY - 3,655 3,749
HKD 3,343 3,353 3,433
KRW 17.1 17.83 19.13
THB 772.57 782.11 831.07
NZD 14,794 14,931 15,269
SEK - 2,753 2,835
DKK - 4,047 4,160
NOK - 2,579 2,655
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.8 - 6,552.97
TWD 778.97 - 937.18
SAR - 6,929.24 7,247.93
KWD - 84,096 88,859
Cập nhật: 22/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,172 26,173 26,353
EUR 30,092 30,213 31,295
GBP 34,705 34,844 35,781
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,665 32,796 33,687
JPY 171.08 171.77 178.67
AUD 16,838 16,906 17,428
SGD 20,020 20,100 20,615
THB 788 791 825
CAD 18,431 18,505 19,012
NZD 14,894 15,372
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 22/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26167 26167 26353
AUD 16743 16843 17448
CAD 18399 18499 19103
CHF 32753 32783 33657
CNY 0 3666.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30154 30184 31209
GBP 34760 34810 35921
HKD 0 3390 0
JPY 170.02 170.52 177.53
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14858 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19929 20059 20787
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15250000
SBJ 14500000 14500000 15250000
Cập nhật: 22/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,353
USD20 26,160 26,210 26,353
USD1 23,845 26,210 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,374 30,374 31,750
CAD 18,360 18,460 19,777
SGD 20,057 20,207 21,140
JPY 171.81 173.31 177.96
GBP 34,895 35,045 35,843
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/10/2025 01:00