Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/10/2022

19:45 | 27/10/2022

8,335 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
WB dự báo giá năng lượng giảm 11% trong năm tới; Mỹ buộc phải tính lại kế hoạch áp trần giá dầu Nga; EU công bố gói hỗ trợ 500 triệu euro cho Tây Balkan… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 27/10/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/10/2022
WB dự báo giá năng lượng giảm 11% vào năm 2023 sau khi tăng 60% trong năm nay. Ảnh minh họa: Mint

WB dự báo giá năng lượng giảm 11% trong năm tới

Ngân hàng Thế giới (WB) ngày 26/10 dự báo trung bình giá dầu Brent sẽ ở mức 92 USD/thùng trong năm 2023, giảm xuống 80 USD/thùng năm 2024 nhưng vẫn cao hơn đáng kể so với mức trung bình 5 năm là 60 USD/thùng. Như vậy giá năng lượng có thể giảm 11% vào năm 2023 sau khi tăng 60% trong năm nay.

Tuy nhiên, WB cũng không loại trừ khả năng giá năng lượng còn giảm sâu hơn trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm lại và nền kinh tế thứ 2 thế giới là Trung Quốc có thể tiếp tục chịu ảnh hưởng của các biện pháp hạn chế phòng dịch Covid-19.

Theo báo cáo, xuất khẩu dầu mỏ của Nga có thể giảm khoảng 2 triệu thùng/ngày do ảnh hưởng từ lệnh cấm của Liên minh châu Âu (EU) với các sản phẩm dầu mỏ và khí đốt của nước này, cộng với những hạn chế về bảo hiểm và vận tải, sẽ có hiệu lực từ ngày 5/12. Ngoài ra, báo cáo của WB cũng nêu rõ đồng USD tăng giá trong khi các đồng nội tệ của hầu hết các nước đang phát triển đều giảm giá đã khiến giá lương thực và nhiên liệu tăng.

Mỹ buộc phải tính lại kế hoạch áp trần giá dầu Nga

Theo Bloomberg, thay vì bóp nghẹt doanh thu từ dầu mỏ của Nga bằng mức giá thấp, Mỹ và Liên minh châu Âu (EU) có khả năng sẽ phải áp một mức giá cao hơn so với tính toán ban đầu. Hiện nay chỉ có Nhóm các nền công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới (G7) và Australia cam kết thực hiện biện pháp áp giá trần.

Hàn Quốc cũng đã nói riêng với các quốc gia G7 rằng họ có kế hoạch thực hiện biện pháp trên. Các quan chức G7 đang tìm cách thuyết New Zealand và Na Uy cùng tham gia. Nhưng rõ ràng là Ấn Độ và Trung Quốc - các đối tác thương mại quan trọng nhất của Nga - sẽ không tham gia.

Theo kế hoạch ban đầu, giá trần sẽ ở mức từ 40 đến 60 USD/thùng. Một số quan chức muốn áp đặt giá trần dầu Nga ở mức gần với 40 USD để giảm nguồn thu của Nga. Nhưng hiện tại, các quan chức liên quan đến kế hoạch đang thảo luận về mức giá trần quanh 60 USD/thùng, thậm chí cao hơn, cho dù điều này sẽ giúp Nga tiếp tục thu lợi lớn từ bán dầu.

Liên minh châu Âu công bố gói hỗ trợ 500 triệu euro cho Tây Balkan

Ngày 26/10, Chủ tịch Ủy ban châu Âu (EC) Ursula von der Leyen thông báo Liên minh châu Âu (EU) cam kết cung cấp 500 triệu euro (504 triệu USD) để cải thiện cơ sở hạ tầng năng lượng ở Tây Balkan.

Chủ tịch Von der Leyen một lần nữa nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giảm sự phụ thuộc vào năng lượng nhập khẩu của Nga. Bà cho biết khoản tiền trên sẽ được giải ngân để hỗ trợ các nước thành viên tại Balkan đầu tư vào kết nối năng lượng, sử dụng năng lượng hiệu quả, đặc biệt là khuyến khích năng lượng tái tạo.

Bà cho biết thêm Bắc Macedonia sẽ nhận được khoản giải ngân đầu tiên 80 triệu euro. Khu vực Tây Balkan có các quốc gia không phải là thành viên của EU gồm Albania, Bosnia, Montenegro, Bắc Macedonia và Serbia. Hầu hết các nước đang trong các giai đoạn đàm phán khác nhau về khả năng gia nhập EU.

Ông Putin kêu gọi tăng cường an ninh sau vụ đường ống Nord Stream bị tấn công

Tổng thống Nga Vladimir Putin ngày 26/10 kêu gọi Cộng đồng các quốc gia độc lập gồm các nước Đông Âu và châu Á, được thành lập sau khi Liên Xô tan rã vào năm 1991 (CIS) tăng cường bảo vệ các cơ sở hạ tầng quan trọng sau sự cố rò rỉ tại các đường ống dẫn khí Nord Stream 1 và 2 trên biển Baltic. "Đây là những khu vực cần bảo vệ nhiều nhất” - nhà lãnh đạo Nga nhấn mạnh.

Ông Putin lưu ý rằng vụ rò rỉ đường ống Nord Stream chứng tỏ những hành vi phá hoại đang đe dọa toàn bộ mạng lưới năng lượng châu Âu. “Họ không ngần ngại phá hoại trực tiếp. Tôi đang đề cập việc tấn công các đường ống dẫn khí đốt Nord Stream. Trên thực tế, đó có thể sẽ là sự phá hủy cơ sở hạ tầng năng lượng của toàn châu Âu” - ông nói.

Theo nhà lãnh đạo Nga, những hành vi như vậy được thực hiện bất chấp những thiệt hại to lớn cho nền kinh tế châu Âu và ảnh hưởng đáng kể đến điều kiện sống của hàng triệu người. “Họ giữ im lặng về việc ai đã làm điều này cũng như việc phá hoại này phục vụ cho lợi ích của ai” - Tổng thống Nga nói thêm.

Chuyên gia nhận định TurkStream không thể thay thế Dòng chảy phương Bắc 1

Ông Samuel Furfari, chuyên gia địa chính trị năng lượng, Giáo sư trường Đại học Tự do Brussels (ULB) nhận định, sau vụ rò rỉ khí đốt tại đường ống dẫn khí đốt Dòng chảy phương Bắc 1 và 2, nhu cầu tiềm năng của châu Âu về khí đốt cung cấp qua Dòng chảy Thổ Nhĩ Kỳ (TurkStream) là rất lớn.

Ông Furfari phân tích: "Từ trước khi xảy ra vụ phá hoại, đường ống Dòng chảy phương Bắc 1 vẫn cung cấp 110 tỷ m³ khí đốt cho Đức, không tính (khối lượng) khí đốt cung cấp cho khu vực Tây Âu thông qua Belarus và Ukraine". Chuyên gia lưu ý rằng, TurkStream có công suất ít hơn Dòng chảy phương Bắc 1. Vì lý do này nên bất kể là quốc gia nào cung cấp khí đốt qua TurkStream cũng sẽ không thể thay thế được hoàn toàn dòng chảy này.

Tổng thống Nga Vladimir Putin và Tổng thống Thổ Nhĩ Kỳ Tayyip Erdogan trước đó đã chỉ thị giải quyết cặn kẽ và nhanh chóng việc thành lập một trung tâm khí đốt ở Thổ Nhĩ Kỳ. Hiện nay, khí đốt được chuyển đến Thổ Nhĩ Kỳ thông qua đường ống TurkStream với công suất thiết kế 31,5 tỷ m3 mỗi năm. Thư ký Báo chí của Tổng thống Nga Dmitry Peskov cho biết có khả năng mở rộng hệ thống này nếu cần thiết.

Na Uy phản đối áp trần giá khí đốt của Nga

Bộ Năng lượng và Dầu mỏ Na Uy phản đối đề xuất của Liên minh châu Âu (EU) về việc thiết lập mức trần giá đối với khí đốt tự nhiên của Nga. "Điều này có thể làm trầm trọng thêm vấn đề mà châu Âu đang phải đối mặt, đó là tình trạng thiếu khí đốt", tờ Izvestia dẫn lời phát ngôn viên của Bộ Năng lượng và Dầu mỏ Na Uy Stein Grimsrud cho hay.

Na Uy từng là nhà cung cấp khí đốt lớn thứ hai của EU, với khoảng 20% ​​nhu cầu nhập khẩu từ nước này. Trong mùa hè, Oslo đã phê duyệt giấy phép khai thác khí đốt tại 7 mỏ mới ngoài khơi Na Uy để tăng sản lượng khí đốt vào năm 2022 lên 8% so với năm 2021.

Bộ Năng lượng và Dầu mỏ Na Uy cũng xác nhận, họ có kế hoạch cung cấp khoảng 122 tỷ m3 khí đốt cho EU trong năm nay. Trước tháng 2/2022, Nga từng cung cấp khoảng 130 tỷ m3 bằng đường ống và 20 tỷ m3 dưới dạng khí tự nhiên hoá lỏng (LNG) cho EU. Tuy nhiên, một số nhà phân tích lưu ý rằng Na Uy không có khả năng cung cấp đủ khí đốt cho EU để bù đắp cho lưu lượng thiếu hụt khí đốt từ Nga sang châu Âu.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/10/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/10/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/10/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/10/2022

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC HCM 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC ĐN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 ▲370K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 ▲370K 11,800 ▲200K
Cập nhật: 22/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 ▲300K 12,040 ▲250K
Trang sức 99.9 11,510 ▲300K 12,030 ▲250K
NL 99.99 11,520 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Nghệ An 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Hà Nội 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Cập nhật: 22/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16109 16376 16960
CAD 18250 18526 19151
CHF 31415 31794 32452
CNY 0 3358 3600
EUR 29240 29510 30547
GBP 33933 34323 35262
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15295 15883
SGD 19343 19623 20152
THB 698 761 815
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 22/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 22/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 22/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 17:00