Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/10/2022

19:45 | 26/10/2022

4,817 lượt xem
|
EU dự kiến thông qua gói biện pháp khẩn cấp về năng lượng vào tháng 11; Saudi Arabia sẵn sàng đẩy nhanh xuất khẩu dầu thô sang châu Âu; Indonesia lên kế hoạch kết nối điện tại khu vực Đông Nam Á… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 26/10/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/10/2022
Các quan chức Liên minh châu Âu (EU) kêu gọi EU sớm thông qua gói biện pháp khẩn cấp về năng lượng vào cuối tháng 11. Ảnh minh họa: Energyintel

EU dự kiến thông qua gói biện pháp khẩn cấp về năng lượng vào tháng 11

Trong cuộc họp của Hội đồng Năng lượng châu Âu diễn ra tại Luxembourg ngày 25/10, các quan chức Liên minh châu Âu (EU) kêu gọi EU sớm thông qua gói biện pháp khẩn cấp về năng lượng vào cuối tháng 11 nhằm giảm thiểu các tác động của cuộc khủng hoảng hiện nay.

Gói biện pháp khẩn cấp được Ủy ban châu Âu (EC) đề xuất tuần qua bao gồm mua chung khí đốt, thiết lập tiêu chuẩn giá khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) dựa trên giao dịch và các quy định thống nhất giữa các nước thành viên trong trường hợp thiếu hụt nguồn cung năng lượng.

Ủy viên châu Âu phụ trách năng lượng, bà Kadri Simson, đánh giá gói biện pháp khẩn cấp trên bao gồm nhiều yếu tố quan trọng cần thảo luận để sẵn sàng được thông qua tại cuộc họp bất thường tiếp theo của Hội đồng Bộ trưởng.

Saudi Arabia sẵn sàng đẩy nhanh xuất khẩu dầu thô sang châu Âu

Phát biểu tại cuộc hội thảo “Sáng kiến đầu tư tương lai” diễn ra ở thủ đô Riyadh ngày 25/10, Bộ trưởng Năng lượng Saudi Arabia - Hoàng tử Abdulaziz bin Salman cho biết tập đoàn Saudi Aramco đã xuất sang châu Âu 950.000 thùng dầu/ngày trong tháng 9, tăng gần gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo ông, Saudi Arabia đã tiếp cận với nhiều nước châu Âu như Đức, Ba Lan, Cộng hòa Séc, Croatia, Romania… Những nước này đang bước vào thời kỳ khai thông tắc nghẽn chuỗi cung ứng và hệ thống cung ứng nhằm bảo đảm dầu thô của Saudi Arabia có thể tiếp cận thị trường.

Đề cập đến việc Mỹ và nhiều nước thành viên Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) xuất kho dữ trữ chiến lược để hạ nhiệt giá dầu, ông Abdulaziz cho rằng đây là cơ chế để thao túng thị trường dù mục đích là làm dịu thiếu hụt nguồn cung. Việc xả kho dự trữ khẩn cấp có thể sẽ gây ra tác động tiêu cực trong vài tháng tới.

IEA khẳng định thế giới vẫn cần dầu Nga

Tại Tuần lễ năng lượng quốc tế Singapore ngày 25/10 ông Fatih Birol, Giám đốc Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) dự báo tiêu thụ dầu mỏ có thể tăng thêm 1,7 triệu thùng/ngày trong năm 2023, vì vậy thế giới vẫn cần dầu Nga để đáp ứng nhu cầu...

Theo ông Fatih Birol, thị trường khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) đang bị thắt chặt cùng với việc các nhà sản xuất dầu lớn cắt giảm sản lượng đang đẩy thế giới rơi vào “cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầu thực sự đầu tiên”.

Cùng với đó, quyết định giảm sản lượng 2 triệu thùng/ngày của liên minh giữa Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và các đối tác gồm Nga (OPEC+), là một quyết định “đầy rủi ro” bởi IEA ước tính nhu cầu dầu toàn cầu tăng gần 2 triệu thùng/ngày trong năm nay.

Châu Âu lo ngại tác dụng phụ từ việc áp giá trần khí đốt Nga

Theo hãng tin Reuters, biện pháp áp giá trần khí đốt có thể đẩy nhu cầu khí đốt lên tới 9 tỷ mét khối. Bên cạnh đó, điều này sẽ dẫn đến việc điện do Liên minh châu Âu (EU) sản xuất với giá rẻ hơn sẽ chảy sang các nước không thuộc EU và không bị giới hạn về giá, chẳng hạn như Anh và Thụy Sĩ.

Các quốc gia thành viên EU đang được khuyến khích đưa ra các giải pháp để ngăn chặn viễn cảnh này. Theo một nguồn tin của Ủy ban châu Âu (EC), các nước EU có thể tăng giá điện xuất khẩu cao hơn mức giá trong khối. Tuy nhiên, động thái như vậy hiện bị cấm bởi một số hiệp định quốc tế.

EC cũng cảnh báo lợi ích từ giới hạn giá sẽ không dàn trải đều giữa các thành viên EU. Pháp với tư cách là nước nhập khẩu điện sản xuất từ khí đốt sẽ là nước hưởng lợi lớn nhất, trong khi Đức, Hà Lan và Italy, những nước xuất khẩu điện của khối, sẽ phải đối mặt với chi phí cao ngất ngưởng để trợ cấp cho cơ chế giá trần.

Sec thừa nhận EU vẫn bất đồng về áp mức giá trần đối với khí đốt

Bộ trưởng Công Thương CH Séc Jozef Sikela ngày 25/10 thừa nhận các bộ trưởng năng lượng của Liên minh châu Âu (EU) "có quan điểm khá khác biệt" về việc đặt ra mức giá trần khí đốt thông qua sàn giao dịch TTF của Hà Lan do Ủy ban châu Âu (EC) đề xuất trước đó.

Ông Sikela cho biết: "Chúng tôi cũng đã có một cuộc thảo luận về giới hạn giá khí đốt và cơ chế điều chỉnh trên TTF. Tuy nhiên, quan điểm của chúng tôi về cơ chế này khá khác biệt. Vấn đề ở đây là làm thế nào để đảm bảo rằng việc giới hạn giá vẫn cho phép chúng tôi mua khí đốt trên thị trường theo nhu cầu của chúng tôi".

Theo ông Sikela, các bộ trưởng EU cũng ủng hộ rộng rãi việc áp dụng trần giá linh hoạt đối với điện và khí đốt để hạn chế nguy cơ tăng giá quá mức trong trường hợp thị trường hoảng loạn. Ngoài ra, Bộ trưởng Sikela cho biết các bộ trưởng năng lượng EU sẽ tiếp tục tổ chức một cuộc họp bất thường nữa vào ngày 24/11, đồng thời nhấn mạnh EU sẽ kêu gọi "càng nhiều cuộc họp bất thường càng tốt" để thảo luận về các biện pháp mới về năng lượng khi cần thiết.

Indonesia lên kế hoạch kết nối điện tại khu vực Đông Nam Á

Bộ trưởng Điều phối các vấn đề Kinh tế Indonesia Airlangga Hartarto cho biết, quốc gia này đang có kế hoạch xây dựng kết nối điện ở Đông Nam Á với sự tham gia của một số nước thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) như Singapore, Malaysia và Brunei.

Thông tin trên được ông Hartarto công bố trong cuộc thảo luận với quan chức cấp cao của Ngân hàng Thế giới (WB) Mari Elka Pangestu ngày 23/10.

Trong thông báo chính thức ngày 25/10, ông Hartarto nhấn mạnh: “Việc cung ứng điện là rất quan trọng. Vì vậy, cần xây dựng các cơ sở sản xuất điện thay thế như các nhà máy điện mặt trời nổi (PLTS) trong khuôn khổ hợp tác cơ sở hạ tầng mạng lưới điện khu vực Đông Nam Á”.

Tại buổi làm việc, ông Hartarto và bà Pangestu đã thảo luận về các nỗ lực của chính phủ Indonesia và vai trò của WB trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs), đặc biệt là quá trình chuyển đổi năng lượng. Hai bên cũng thảo luận về một số chủ đề khác, như vai trò của Indonesia trong kết nối hệ thống năng lượng ASEAN…

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/10/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/10/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/10/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/10/2022

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,950 ▲250K 15,150 ▲50K
Trang sức 99.9 14,940 ▲250K 15,140 ▲50K
NL 99.99 14,950 ▲250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲100K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲100K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲100K 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17459
CAD 18272 18548 19158
CHF 32548 32932 33580
CNY 0 3470 3830
EUR 30097 30371 31392
GBP 34583 34976 35916
HKD 0 3261 3463
JPY 167 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14799 15388
SGD 19804 20085 20611
THB 719 782 836
USD (1,2) 26079 0 0
USD (5,10,20) 26120 0 0
USD (50,100) 26148 26168 26356
Cập nhật: 20/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,146 26,146 26,356
USD(1-2-5) 25,101 - -
USD(10-20) 25,101 - -
EUR 30,334 30,358 31,498
JPY 171.23 171.54 178.63
GBP 35,000 35,095 35,908
AUD 16,911 16,972 17,409
CAD 18,510 18,569 19,090
CHF 32,901 33,003 33,678
SGD 19,969 20,031 20,650
CNY - 3,650 3,746
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 768.57 778.06 827.58
NZD 14,836 14,974 15,319
SEK - 2,758 2,837
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,584 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.02 - 6,553.47
TWD 778.09 - 936.48
SAR - 6,927.13 7,248.48
KWD - 84,043 88,866
Cập nhật: 20/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16800 16900 17503
CAD 18450 18550 19151
CHF 32786 32816 33703
CNY 0 3660.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30268 30298 31323
GBP 34880 34930 36033
HKD 0 3390 0
JPY 170.8 171.3 178.31
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14914 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19950 20080 20814
THB 0 748.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 20/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,827 16,927 18,065
EUR 30,377 30,377 31,743
CAD 18,373 18,473 19,814
SGD 20,008 20,158 21,101
JPY 170.96 172.46 177.31
GBP 34,928 35,078 35,908
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,531 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 11:00