Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 22/12/2022

19:55 | 22/12/2022

3,648 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Công suất điện mặt trời ở EU tăng kỷ lục trong năm 2022; Nga đưa vào khai thác mỏ khí đốt khổng lồ ở Đông Siberia; Đức bắt đầu tiếp nhận LNG qua nhà ga ở cảng Wilhelmshaven… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 22/12/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 22/12/2022
Mỏ khí Kovykta ở Đông Siberia. Ảnh: The Moscow Times

Công suất điện mặt trời ở EU tăng kỷ lục trong năm 2022

Báo cáo mới công bố của tổ chức đại diện cho ngành công nghiệp năng lượng mặt trời châu Âu (Solar Power Europe) cho biết, công suất năng lượng mặt trời tại Liên minh châu Âu (EU) tăng kỷ lục trong năm 2022 lên tới 41,4 GW, tăng 47% so với năm 2021 (28,1 GW công suất lắp đặt).

Theo Solar Power Europe, Đức vẫn là thị trường năng lượng mặt trời lớn nhất ở châu Âu trong năm 2022, với 7,9 GW, tiếp theo là Tây Ban Nha (7,5 GW), Ba Lan (4,9 GW), Hà Lan (4,0 GW) và Pháp (2,7 GW). Trong năm 2022, 26 trong số 27 quốc gia thành viên EU đã triển khai nhiều năng lượng mặt trời hơn so với năm trước.

Giám đốc điều hành của Solar Power Europe tuyên bố: “Chúng tôi đang vượt xa dự báo của chính mình từ một năm trước”. Theo dự báo của Solar Power Europe, tốc độ tăng trưởng hàng năm của thị trường năng lượng mặt trời sẽ tiếp tục và sẽ vượt mức 50 GW công suất mới vào năm 2023, đạt 85 GW vào năm 2026.

Nga đưa vào khai thác mỏ khí đốt khổng lồ ở Đông Siberia

Ngày 21/12, qua cầu truyền hình, Tổng thống Nga Vladimir Putin đã dự lễ đưa vào khai thác mỏ khí đốt Kovykta và khánh thành đoạn Kovykta-Chayanda của tuyến đường ống dẫn khí đốt “Sức mạnh Siberia”.

Văn phòng báo chí Điện Kremlin dẫn lời ông Putin cho biết, một trung tâm khai thác khí đốt mới của Irkutsk xuất hiện trên bản đồ đất nước, đưa vào khai thác mỏ khí ngưng tụ Kovykta - lớn nhất ở Đông Siberia với trữ lượng có thể thu hồi của mỏ là 1,8 nghìn tỷ m3 khí đốt - là một sự kiện đặc biệt quan trọng.

Tổng thống Putin lưu ý rằng nay tuyến đường vận chuyển khí đốt quan trọng nhất của Nga sẽ được đưa vào khai thác dọc theo toàn bộ chiều dài của tuyến đường. Để chuyển tải khí đốt, một tuyến đường ống dài 800 km đã được xây dựng nối mỏ Kovykta với mỏ Chayandinskoye ở Yakutia và bổ sung cho tuyến đường ống dẫn khí đốt “Sức mạnh Siberia”.

Đức bắt đầu tiếp nhận LNG qua nhà ga ở cảng Wilhelmshaven

Nhà ga tiếp nhận khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) đầu tiên của Đức tại cảng Wilhelmshaven, bang miền Bắc bang Niedersachsen ngày 21/12 đã bắt đầu hoạt động, sớm một ngày so với kế hoạch.

Tập đoàn nhập khẩu khí đốt lớn nhất của Đức - Uniper xác nhận một tàu chở dầu với khoảng 165.000 m3 LNG đã cập bến cảng mới Wilhelmshaven từ vài ngày trước đó. Lượng khí đốt LNG đủ để cung cấp cho khoảng 50.000 hộ gia đình trong một năm.

Trước đó, ngày 17/12, Đức đã khai trương cơ sở tiếp nhận LNG đầu tiên tại cảng Wilhelmshaven. Thủ tướng Đức Olaf Scholz cho biết cơ sở tiếp nhận LNG ở cảng Wilhelmshaven là một “đóng góp rất, rất quan trọng” cho an ninh năng lượng của nước Đức. Mỗi năm, khoảng 6% nhu cầu khí đốt của Đức sẽ được đáp ứng thông qua cơ sở tiếp nhận này.

Nhật Bản bắt đầu giảm mức trần trợ giá xăng dầu từ đầu năm tới

Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản (METI) dự định sẽ giảm dần trợ giá xăng dầu từ đầu năm 2023. Theo đó, từ tháng 1/2023, mỗi tháng, METI sẽ cắt giảm mức trần trợ cấp cho 29 nhà nhập khẩu và bán buôn xăng dầu trong nước 2 yen (0,015 USD)/lít để đưa mức trần này từ 35 yen/lít hiện nay về 25 yen/lít vào tháng 5/2023.

Chính phủ Nhật Bản đã bắt đầu thực hiện chương trình trợ giá cho 29 nhà phân phối và nhập khẩu xăng dầu trong nước từ tháng 1/2022 để kiềm chế đà tăng giá sau khi giá bán lẻ xăng ở nước này chạm ngưỡng 170 yen/lít lần đầu tiên sau hơn 13 năm, với mức trợ cấp ban đầu là 3,4 yen/lít. Sau đó, Nhật Bản đã nâng dần mức trợ cấp này lên 25 yen/lít vào tháng 3 và 35 yen/lít vào tháng 4.

Theo quy định, Chính phủ sẽ trợ cấp cho các nhà phân phối và nhập khẩu xăng dầu trong nước khi giá xăng bình quân toàn quốc chạm ngưỡng 168 yen/lít. Mặc dù mức trần trợ cấp cao như vậy nhưng với mức giá xăng dầu hiện tại, Nhật Bản chỉ phải trợ cấp chưa tới 25 yen/lít cho các nhà nhập khẩu và bán buôn xăng dầu trong nước và dự định sẽ giảm còn 15,6 yen/lít từ ngày 22/12.

EU thông qua kế hoạch hỗ trợ năng lượng tái tạo 28 tỷ euro của Đức

Kế hoạch hỗ trợ trị giá 28 tỷ euro của Chính phủ Đức sẽ kéo dài đến năm 2026 với mục tiêu sản xuất 80% điện năng từ các nguồn tái tạo vào năm 2030. Kế hoạch hỗ trợ sẽ kéo dài đến năm 2026 với mục tiêu sản xuất 80% điện năng từ các nguồn tái tạo vào năm 2030.

Ủy ban châu Âu (EC) cho biết kế hoạch này là cần thiết và phù hợp để thúc đẩy năng lượng tái tạo cũng như giảm lượng khí thải. Mở rộng sản xuất năng lượng sạch được coi là chìa khóa để đáp ứng mục tiêu của Đức là loại bỏ lượng khí thải nhà kính ròng vào năm 2045 cũng như bù đắp một phần nguồn cung năng lượng thiếu hụt do tình hình xung đột tại Ukraine gây ra.

Trước đó, Chính phủ Đức khẳng định trong chưa đầy một thập niên nữa, Đức sẽ tăng gần gấp đôi tỷ trọng năng lượng tái tạo trong tổng tiêu thụ điện và tăng gấp ba lần tốc độ mở rộng điện tái tạo - trên mặt nước, trên đất liền và trên mái nhà. Đây là điều kiện để Đức có thể đảm bảo an ninh năng lượng và chủ quyền năng lượng, đặt nền tảng để trở thành quốc gia trung hòa carbon.

Nhật Bản sửa đổi quy định thời gian hoạt động của nhà máy điện hạt nhân

Trong quy định mới được Ủy ban Quy chế năng lượng nguyên tử của Nhật Bản phê duyệt, bắt đầu từ năm thứ 30 kể từ khi đi vào hoạt động, các nhà máy điện hạt nhân sẽ cần chứng nhận kéo dài vận hành được cấp theo định kỳ 10 năm.

Ưu điểm phương án này là các nhà máy 40 năm tuổi có thể đảm bảo thời gian hoạt động liên tục trong thời gian Ủy ban nói trên tiến hành thẩm tra điều kiện an toàn mà không phải tạm dừng vận hành để thẩm tra như trước đây. Thời gian hoạt động thực tế của các nhà máy sẽ tăng lên trong khi gánh nặng về hồ sơ thẩm định của các đơn vị vận hành sẽ không thay đổi so với trước.

Theo quy định hiện hành, các nhà máy điện hạt nhân tại Nhật Bản được phép hoạt động trong thời gian 40 năm. Sau thời hạn này, các nhà máy sẽ tạm dừng hoạt động và chỉ khởi động trở lại sau khi Ủy ban Quy chế năng lượng nguyên tử phê duyệt điều kiện an toàn. Nếu không đáp ứng điều kiện, các nhà máy điện hạt nhân 40 năm tuổi sẽ phải dừng hoạt động.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 20/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 20/12/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 21/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 21/12/2022

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,500 ▼5500K 119,500 ▼4500K
AVPL/SJC HCM 116,500 ▼5500K 119,500 ▼4500K
AVPL/SJC ĐN 116,500 ▼5500K 119,500 ▼4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼470K 11,440 ▼370K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼470K 11,430 ▼370K
Cập nhật: 23/04/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
TPHCM - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Hà Nội - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Hà Nội - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Đà Nẵng - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Đà Nẵng - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Miền Tây - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Miền Tây - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.700 ▼4300K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.700 ▼4300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼4300K 115.200 ▼4300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼4290K 115.090 ▼4290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼4260K 114.380 ▼4260K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼4260K 114.150 ▼4260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼3230K 86.550 ▼3230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼2520K 67.540 ▼2520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼1790K 48.070 ▼1790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼3940K 105.620 ▼3940K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼2630K 70.420 ▼2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼2800K 75.030 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼2920K 78.490 ▼2920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼1610K 43.350 ▼1610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼1420K 38.170 ▼1420K
Cập nhật: 23/04/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,070 ▼450K 11,590 ▼450K
Trang sức 99.9 11,060 ▼450K 11,580 ▼450K
NL 99.99 11,070 ▼450K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,070 ▼450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▼450K 11,600 ▼450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▼450K 11,600 ▼450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▼450K 11,600 ▼450K
Miếng SJC Thái Bình 11,650 ▼550K 11,950 ▼450K
Miếng SJC Nghệ An 11,650 ▼550K 11,950 ▼450K
Miếng SJC Hà Nội 11,650 ▼550K 11,950 ▼450K
Cập nhật: 23/04/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16132 16399 16980
CAD 18289 18565 19185
CHF 30988 31366 32021
CNY 0 3358 3600
EUR 29033 29302 30335
GBP 33828 34217 35160
HKD 0 3220 3422
JPY 176 180 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15242 15837
SGD 19279 19558 20088
THB 693 756 809
USD (1,2) 25734 0 0
USD (5,10,20) 25773 0 0
USD (50,100) 25801 25835 26141
Cập nhật: 23/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 23/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25782 25782 26140
AUD 16318 16418 16985
CAD 18443 18543 19098
CHF 31176 31206 32095
CNY 0 3523.6 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29110 29210 30083
GBP 34074 34124 35244
HKD 0 3330 0
JPY 180.17 180.67 187.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19417 19547 20278
THB 0 721.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11000000 11000000 12100000
Cập nhật: 23/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,141
USD20 25,770 25,820 26,141
USD1 25,770 25,820 26,141
AUD 16,330 16,480 17,560
EUR 29,240 29,390 30,585
CAD 18,359 18,459 19,788
SGD 19,488 19,638 20,123
JPY 179.93 181.43 186.16
GBP 34,116 34,266 35,069
XAU 11,798,000 0 12,052,000
CNY 0 3,406 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 16:00