Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/3/2023

23:00 | 18/03/2023

6,109 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ra mắt Câu lạc bộ Hydrogen Việt Nam ASEAN; Mỹ hỗ trợ chi phí năng lượng cho hộ gia đình thu nhập thấp; Ukraine lên kế hoạch sản xuất nhiên liệu hạt nhân để thay thế Nga ở châu Âu… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 18/3/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/3/2023
Hydrogen được kỳ vọng là giải pháp quan trọng trong lộ trình chuyển dịch năng lượng. Ảnh minh họa: VIR

Ra mắt Câu lạc bộ Hydrogen Việt Nam ASEAN

Tối 17/3 tại TP Hồ Chí Minh, Câu lạc bộ Hydrogen Việt Nam ASEAN đã chính thức ra mắt trước sự chứng kiến của đại diện đại sứ quán một số nước ASEAN tại Việt Nam. Sự kiện này nằm trong khuôn khổ hoạt động kết nối cộng đồng các doanh nghiệp Việt Nam với các nước ASEAN do Hội hữu nghị Việt Nam - Đông Nam Á TP Hồ Chí Minh tổ chức.

Trong chương trình kết nối cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam với các nước ASEAN, Hội hữu nghị Việt Nam - Đông Nam Á TP Hồ Chí Minh đã trao quyết định thành lập và ra mắt Câu lạc bộ Hydrogen Việt Nam ASEAN (VAHC) với các thành viên gồm: Ông Lê Ngọc Ánh Minh - Chủ tịch; ông Hồ Mạnh Dũng - Phó chủ tịch và ông Hồ Quang Minh - Tổng thư ký.

"Thông qua Câu lạc bộ Hydrogen Việt Nam ASEAN, các thành viên, các cơ quan chính phủ và phi chính phủ, các nhà vận động năng lượng hydrogen, các nhà công nghệ và đầu tư, các nhà thầu có thể gặp gỡ và chuyển nhận tài nguyên về nhân lực, quỹ đất, công nghệ, tài chính, xây dựng, cung ứng, tiêu thụ hydrogen ở Việt Nam và khu vực ASEAN” - ông Lê Ngọc Ánh Minh - Chủ tịch Câu lạc bộ Hydrogen Việt Nam ASEAN chia sẻ.

Mỹ hỗ trợ chi phí năng lượng cho hộ gia đình thu nhập thấp

Bộ Y tế và Dịch vụ nhân sinh Mỹ (HHS) đã thông qua Cơ quan Quản lý trẻ em và gia đình (ACF) công bố khoản ngân sách bổ sung trị giá 560 triệu USD để hỗ trợ chi phí sưởi ấm và làm mát cho các hộ gia đình có thu nhập thấp.

Số tiền trên sẽ được bổ sung vào khoản ngân sách trị giá 1 tỷ USD đã được chính quyền Mỹ công bố trước đó vào tháng 2/2023. Khoản hỗ trợ này là một phần trong Chương trình Hỗ trợ năng lượng cho gia đình có thu nhập thấp (LIHEAP) của chính quyền Tổng thống Joe Biden, được xây dựng dựa trên "Kế hoạch Giải cứu nước Mỹ" và Đạo luật Cơ sở hạ tầng lưỡng đảng.

Tiến sĩ Lanikque Howard, Giám đốc Văn phòng dịch vụ cộng đồng của ACF cho biết với khoản ngân sách 6,1 tỷ USD cho năm tài chính 2023, LIHEAP sẽ hỗ trợ được hàng triệu hộ gia đình kết nối với các dịch vụ năng lượng tại nhà, ngăn chặn tình trạng mất kết nối năng lượng và giúp cho chi phí năng lượng trở nên "nhẹ nhàng hơn".

Ukraine lên kế hoạch sản xuất nhiên liệu hạt nhân để thay thế Nga ở châu Âu

Ngày 16/3, Bộ trưởng Năng lượng Ukraine German Galushchenko cho biết quốc gia này muốn sản xuất nhiên liệu cho các nhà máy điện hạt nhân nhằm thay thế nhiên liệu của Nga trên thị trường châu Âu. "Công ty Energoatom có kế hoạch tạo ra dây chuyền sản xuất nhiên liệu hạt nhân riêng trong vòng ba năm”, tuyên bố trên trang web của Bộ Năng lượng Ukraine cho hay.

Bộ này cho biết Ukraine đã bắt đầu sản xuất các linh kiện cho các tổ hợp nhiên liệu loại VVER-1000, đồng thời sẽ khởi động sản xuất các tổ hợp cho các lò phản ứng VVER-440 tron thời gian tới. Dự án này đang được thực hiện bởi Energoatom với sự hợp tác của Tập đoàn Westinghouse của Mỹ.

Trong tương lai, theo ông Galushchenko, Ukraine có kế hoạch cung cấp nhiên liệu hạt nhân cho các nhà máy điện hạt nhân ở châu Âu, nơi đang sử dụng 17 lò phản ứng loại VVER-440. Hiện trên thị trường không có loại nhiên liệu hạt nhân nào giống của Nga và nhiều nước châu Âu đang phải lệ thuộc vào công nghệ hạt nhân của Moskva.

Đức cảnh báo về khả năng thiếu khí đốt tại trong mùa đông tới

Trong cuộc phỏng vấn của tờ Rheinische Post, Ông Klaus Mueller - Chủ tịch Cơ quan quản lý năng lượng Đức cảnh báo không thể loại trừ nguy cơ thiếu khí đốt trong mùa đông năm 2023-2024 vì có nhiều yếu tố rủi ro tiềm ẩn như thời tiết giá rét khắc nghiệt, các hộ gia đình và các công ty không tiết kiệm nhiên liệu đủ mức cần thiết.

Theo ông Klaus Mueller, những yếu tố rủi ro khác cũng có thể xuất hiện trong trường hợp cơ sở hạ tầng nhập khẩu khí đốt theo kế hoạch của nước này không hiệu quả và các nước trong khu vực đề nghị sự hỗ trợ từ nền kinh tế "đầu tàu" châu Âu này.

Không chỉ Đức, tại các nước khác, như Anh và Australia, tình trạng giá điện tăng cao cũng khiến nhà chức trách "loay hoay" với bài toán khí đốt chuẩn bị cho mùa đông tới. Anh đang xem xét duy trì các nhà máy điện than để đảm bảo nguồn cung của mạng lưới điện quốc gia, trong khi Australia yêu cầu các nhà xuất khẩu LNG ở bờ biển phía Đông có thể phải chuyển nguồn cung khí đốt dư thừa cho khách hàng trong nước để đảm bảo nguồn cung.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 16/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 16/3/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/3/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 03:00