Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 16/3/2023

21:05 | 16/03/2023

5,613 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chuyên gia đề xuất cơ chế hỗ trợ phát triển điện gió tại Việt Nam; Ba Lan đặt mục tiêu trở thành trung tâm năng lượng của Trung Âu; Anh cân nhắc duy trì vận hành một số nhà máy nhiệt điện than… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 16/3/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 16/3/2023
Việc thể chế hóa và cụ thể hóa cơ chế chính sách cùng khung pháp lý rõ ràng sẽ là điều cần thiết cho sự phát triển của ngành điện gió ngoài khơi tại Việt Nam. Ảnh minh họa: PO

Chuyên gia đề xuất cơ chế hỗ trợ phát triển điện gió tại Việt Nam

Tại hội thảo “Thúc đẩy phát triển điện gió ngoài khơi của Việt Nam - Kinh nghiệm quốc tế và các gợi ý chính sách” do Ban Kinh tế Trung ương phối hợp với Đại sứ quán Đan Mạch tổ chức ngày 16/3, các chuyên gia cho rằng việc thể chế hóa và cụ thể hóa cơ chế chính sách cùng khung pháp lý rõ ràng sẽ là điều cần thiết cho sự phát triển của ngành công nghiệp điện gió ngoài khơi tại Việt Nam.

Theo nhận định của ông Mark Huchinson, Chủ tịch Nhóm công tác khu vực Đông Nam Á, Hội đồng Năng lượng gió toàn cầu (GWEC), việc xây dựng các chính sách và cơ chế liên quan cần có lộ trình dài, trong khi để phát triển dự án điện gió ngoài khơi cần nhiều thời gian hơn. Chính phủ có thể thực hiện thí điểm 2-3 GW điện gió ngoài khơi thông qua các nguồn tài chính hỗn hợp (ưu đãi, thương mại và một số khoản tài trợ) để giảm chi phí.

“Nếu triển khai theo cơ chế đấu thầu sẽ cần ít nhất 2 năm để tháo gỡ các rào cản pháp lý và ban hành các biện pháp chính sách. Việc xem xét và đề xuất "Cơ chế phát triển nhanh", thực hiện dự án thí điểm là rất cấp thiết trong giai đoạn quyết sách của Chính phủ: Cơ chế này cần được Chính phủ xem xét và ủng hộ", ông Mark Hutchinson cho biết.

Ba Lan đặt mục tiêu trở thành trung tâm năng lượng của Trung Âu

Phát biểu tại hội nghị về hợp tác năng lượng Ba Lan - Ukraine tại Vacsava (Ba Lan), Thủ tướng Ba Lan Mateusz Morawiecki ngày 15/3 tuyên bố, nước này đặt mục tiêu trở thành trung tâm năng lượng và đảm bảo an ninh năng lượng cho khu vực Trung Âu.

Theo ông Morawiecki, kế hoạch này dựa trên các tuyến đường ống hiện có, cũng như các khoản đầu tư trong tương lai của đất nước vào năng lượng hạt nhân. Ba Lan đã đầu tư vào một cảng nổi để tiếp nhận, lưu trữ và khí hóa khí tự nhiên hóa lỏng (LNG), đồng thời đang mở rộng các cơ sở xử lý dầu thô của công ty Naftoport ở Gdansk.

Thủ tướng Ba Lan khẳng định các đối tác của nước này như Ukraine, CH Séc, Slovakia và Hungary có thể sử dụng cơ sở hạ tầng này trong tương lai. Ba Lan và Séc đang có kế hoạch nối lại dự án chung xây dựng đường ống liên kết khí đốt Stork II và các cầu nối năng lượng xuyên biên giới khác giữa hai nước.

Anh cân nhắc duy trì vận hành một số nhà máy nhiệt điện than

Ngày 15/3, công ty quản lý hệ thống điện và khí đốt trên toàn Vương quốc Anh National Grid cho biết nước này đang cân nhắc duy trì vận hành một số nhà máy nhiệt điện than để đảm bảo nguồn cung điện cần thiết cho mùa đông tới. Công ty cũng đã nhận được yêu cầu của chính phủ về việc xem xét các hợp đồng cung cấp điện dự phòng với các nhà máy nhiệt điện than.

Trước đó, Anh đã lên kế hoạch đóng cửa toàn bộ các nhà máy nhiệt điện than vào tháng 10/2024 như một phần trong nỗ lực cắt giảm khí thải nhiên liệu hóa thạch để đáp ứng các mục tiêu khí hậu toàn cầu.

Các nhà điều hành nhà máy nhiệt điện than như EDF và Drax cho biết các cơ sở của họ sẽ đóng cửa trước thời hạn trên, song vẫn cung cấp điện theo hợp đồng với National Grid như một phần của kế hoạch dự phòng cho mùa đông 2022/23. Tuy nhiên, hiện cả EDF và Drax hiện đều để ngỏ khả năng không thể đáp ứng yêu cầu này vì các lý do liên quan đến nhân lực và công tác vận hành.

Australia loay hoay tìm cách đảm bảo nguồn cung điện và khí đốt

Cơ quan Điều hành thị trường năng lượng Australia (AEMO) ngày 16/3 cho biết, các nhà xuất khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) ở bờ biển phía Đông Australia có thể cần phải chuyển nguồn cung khí đốt dư thừa cho khách hàng trong nước để ngăn chặn tình trạng thiếu hụt nguồn cung tiềm ẩn nào trong mùa đông này ở miền Nam Australia.

AEMO thông báo mặc dù các cam kết sản xuất của ngành năng lượng đã tăng lên kể từ năm 2022, nhưng nguồn cung ở miền Nam Australia đang giảm nhanh chóng, làm tăng nguy cơ thiếu hụt trong ngắn hạn và thiếu hụt nguồn cung trong dài hạn.

AEMO cho biết sự không chắc chắn về đầu tư đối với sự phát triển của Cảng Kembla của Squadron Energy ở New South Wales - cảng nhập khẩu LNG đầu tiên của Australia và sẽ trở thành trung tâm vận chuyển khí đốt về phía Nam - cũng có thể ảnh hưởng đến tình trạng thiếu hụt nguồn cung.

Ukraine nỗ lực hội nhập sâu hơn vào thị trường năng lượng châu Âu

Cơ quan báo chí của Chính phủ Ukraine ngày 15/3 dẫn lời Thủ tướng Denys Shmyhal, cho biết Ukraine đang tìm cách hội nhập sâu hơn vào thị trường năng lượng châu Âu.

Theo đó, trong cuộc gặp với đoàn đại biểu Ban Thư ký Cộng đồng Năng lượng do Giám đốc Artur Lorkowski dẫn đầu, ông Shmyhal cho biết việc tham gia vào mạng lưới vận hành hệ thống truyền tải điện châu Âu (ENTSO-E) giúp Ukraine củng cố an ninh năng lượng của nước này.

Hai bên cũng thảo luận về các bước đi nhằm đồng bộ hóa hơn nữa các hệ thống năng lượng của Ukraine và Liên minh châu Âu (EU) cũng như các biện pháp tăng công suất xuất, nhập khẩu điện. Ngoài ra, Chính phủ Ukraine và Ban Thư ký Cộng đồng Năng lượng đã ký bản ghi nhớ (MOU) về hợp tác trong việc tái thiết ngành năng lượng của Ukraine.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 14/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 14/3/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/3/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲70K 11,200 ▲70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲70K 11,190 ▲70K
Cập nhật: 01/07/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Cập nhật: 01/07/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16627 16896 17473
CAD 18665 18943 19559
CHF 32322 32705 33344
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31475
GBP 35082 35476 36425
HKD 0 3198 3400
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15592 16181
SGD 20008 20290 20815
THB 720 784 837
USD (1,2) 25868 0 0
USD (5,10,20) 25908 0 0
USD (50,100) 25936 25970 26310
Cập nhật: 01/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,940 25,940 26,300
USD(1-2-5) 24,902 - -
USD(10-20) 24,902 - -
GBP 35,463 35,559 36,445
HKD 3,268 3,278 3,377
CHF 32,586 32,688 33,493
JPY 178.7 179.02 186.56
THB 767.97 777.46 831.77
AUD 16,895 16,956 17,432
CAD 18,885 18,945 19,498
SGD 20,177 20,240 20,910
SEK - 2,717 2,812
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,060 4,200
NOK - 2,548 2,637
CNY - 3,598 3,695
RUB - - -
NZD 15,566 15,711 16,166
KRW 17.87 18.64 20.12
EUR 30,377 30,401 31,640
TWD 807 - 976.98
MYR 5,837.57 - 6,584.89
SAR - 6,847.75 7,207.56
KWD - 83,174 88,547
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,930 25,940 26,280
EUR 30,194 30,315 31,443
GBP 35,244 35,386 36,383
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 32,360 32,490 33,435
JPY 177.75 178.46 185.92
AUD 16,822 16,890 17,426
SGD 20,198 20,279 20,835
THB 783 786 822
CAD 18,847 18,923 19,455
NZD 15,652 16,162
KRW 18.53 20.38
Cập nhật: 01/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26290
AUD 16803 16903 17471
CAD 18828 18928 19484
CHF 32550 32580 33455
CNY 0 3610.3 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30440 30540 31318
GBP 35359 35409 36530
HKD 0 3330 0
JPY 178.34 179.34 185.86
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15700 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20165 20295 21026
THB 0 749.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,270
USD20 25,930 25,980 26,270
USD1 25,930 25,980 26,270
AUD 16,816 16,966 18,045
EUR 30,459 30,609 31,788
CAD 18,769 18,869 20,189
SGD 20,238 20,388 20,856
JPY 178.6 180.1 184.75
GBP 35,435 35,585 36,373
XAU 11,828,000 0 12,032,000
CNY 0 3,496 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 10:00