Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 13/2/2023

20:03 | 13/02/2023

3,823 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Châu Âu chi gần 800 tỷ euro đối phó khủng hoảng năng lượng; Các nhà nhập khẩu Trung Quốc tìm mua than của Australia; Nhu cầu xăng của Mỹ lần đầu tiên tăng kể từ tháng 6/2022… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 13/2/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 13/2/2023
Các quốc gia châu Âu chi tổng cộng 792 tỷ euro để giải quyết bài toán năng lượng. Ảnh minh họa: Informationweek

Châu Âu chi gần 800 tỷ euro đối phó khủng hoảng năng lượng

Các nhà nghiên cứu tại tổ chức tư vấn Bruegel có trụ sở ở Brussels (Bỉ) ngày 13/2 cho biết, các quốc gia châu Âu đến nay đã chi gần 800 tỷ euro (854 tỷ USD) để hỗ trợ các hộ gia đình và doanh nghiệp chi trả hóa đơn năng lượng tăng vọt, đồng thời kêu gọi các quốc gia chi tiêu có mục tiêu hơn nhằm ứng phó với cuộc khủng hoảng năng lượng.

Theo Bruegel, kể từ tháng 9/2021, các quốc gia thuộc Liên minh châu Âu (EU) đã phân bổ hoặc có kế hoạch phân bổ tổng cộng 681 tỷ euro để giúp giảm bớt gánh nặng chi phí cho người dân và doanh nghiệp do giá khí đốt và năng lượng tăng cao. Trong khi đó, Anh chi 103 tỷ euro và Na Uy chi 8,1 tỷ euro. Như vậy, các quốc gia châu Âu chi tổng cộng 792 tỷ euro để giải quyết bài toán năng lượng.

Các chuyên gia của Bruegel cho rằng các nước EU cần thay đổi hướng tiếp cận trong bối cảnh không gian tài chính đang thu hẹp khi phải duy trì một nguồn tài trợ lớn cho lĩnh vực năng lượng. Nhà phân tích Giovanni Sgaravatti khuyến nghị thay vì đưa ra các biện pháp trợ giá mà trên thực tế là trợ cấp cho nhiên liệu hóa thạch, các chính phủ EU cần bổ sung các chính sách hỗ trợ thu nhập.

Các nhà nhập khẩu Trung Quốc tìm mua than của Australia

Truyền thông Australia hôm nay (13/2) cho biết, một số nhà nhập khẩu Trung Quốc đang liên lạc với các công ty khai thác than của nước này để tìm mua than. Hai loại than mà Trung Quốc muốn tìm mua từ Australia là than nhiệt để sử dụng tại các nhà máy điện và than cốc để sử dụng tại các nhà máy luyện kim.

Mặc dù Trung Quốc là một bạn hàng lớn song trước mắt các công ty Australia mà Trung Quốc đang liên hệ đang kín đơn hàng và ít có khả năng có thể ngay lập tức cung cấp than cho Trung Quốc.

Việc Trung Quốc bắt đầu nối lại việc nhập khẩu than từ Australia và các nhà nhập khẩu Trung Quốc đang nỗ lực tìm kiếm nguồn hàng tại Australia cho thấy, việc xuất khẩu than của Australia sẽ có nhiều khả năng khôi phục trong thời gian tới.

Nhu cầu xăng của Mỹ lần đầu tiên tăng kể từ tháng 6/2022

Trang web phân tích giá cả nhiên liệu GasBuddy ngày 12/2 công bố số liệu cho thấy nhu cầu xăng của Mỹ đã tăng 1,7% trong tuần kết thúc ngày 5/2 lên 8,45 triệu thùng/ngày. Nhu cầu trong tuần kết thúc ngày 5/2 cũng cao hơn 3,7% so với mức trung bình của 4 tuần.

Đây là lần đầu tiên kể từ tháng 6/2022, nhu cầu xăng của Mỹ không chỉ tăng mỗi ngày so với tuần trước mà còn cao hơn mức trung bình của 4 tuần. Theo GasBuddy, mức tiêu thụ xăng trên là mức cao nhất tình theo tuần kể từ khi ghi nhận nhu cầu ở mức 8,74 triệu thùng/ngày trong tuần kết thúc ngày 18/12.

Cơ quan Thông tin Năng lượng ngày 8/2 cho biết nhu cầu tăng do dự trữ xăng của Mỹ tăng khoảng 5 triệu thùng lên 239,6 triệu thùng trong tuần kết thúc ngày 3/2, nhiều hơn so với dự báo tăng 1,3 triệu thùng/ngày mà các nhà phân tích đưa ra trong cuộc khảo sát của Reuters. Tỷ lệ sử dụng của các nhà máy lọc dầu tăng 2,2 điểm phần trăm lên 87,9% trong tuần kết thúc ngày 5/2.

Nga nỗ lực giảm thiệt hại do mức giá trần dầu mỏ của phương Tây gây ra

Chính phủ Nga đang tranh luận về cách tính thuế dầu mỏ của Nga sau lệnh cấm nhập khẩu của Liên minh châu Âu (EU) và hậu quả của việc thiếu một cơ chế thiết lập giá đáng tin cậy.

Duma Quốc gia (Hạ viện) Nga mới đây đã đưa ra dự thảo luật về mức trần chiết khấu giá dầu xuất khẩu, trong nỗ lực làm giảm thiệt hại từ việc phương Tây áp giá trần lên mặt hàng dầu nước này. Theo dự thảo đề xuất, mức chiết khấu đối với dầu Brent được giới hạn ở mức 34 USD/thùng trong tháng 4/2023, giảm xuống còn 31 USD/thùng vào tháng 5/2023, 28 USD/thùng vào tháng 6/2023 và 25 USD/thùng vào tháng 7/2023.

Chính phủ Nga đang tranh luận về cách tính thuế dầu mỏ của Nga sau lệnh cấm nhập khẩu của Liên minh châu Âu (EU) và hậu quả của việc thiếu một cơ chế thiết lập giá đáng tin cậy.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/2/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/2/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,500 119,500
AVPL/SJC HCM 116,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 116,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,440
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,430
Cập nhật: 24/04/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.700 115.900
TPHCM - SJC 116.500 119.500
Hà Nội - PNJ 112.700 115.900
Hà Nội - SJC 116.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 112.700 115.900
Đà Nẵng - SJC 116.500 119.500
Miền Tây - PNJ 112.700 115.900
Miền Tây - SJC 116.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.700 115.900
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.700
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.700 115.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.700 115.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 24/04/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 11,640
Trang sức 99.9 11,110 11,630
NL 99.99 11,120
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,650 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,650 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,650 11,950
Cập nhật: 24/04/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16143 16410 17000
CAD 18302 18578 19206
CHF 30983 31361 32028
CNY 0 3358 3600
EUR 29054 29323 30373
GBP 33829 34219 35175
HKD 0 3220 3424
JPY 176 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15268 15870
SGD 19305 19585 20112
THB 693 757 811
USD (1,2) 25739 0 0
USD (5,10,20) 25778 0 0
USD (50,100) 25806 25840 26141
Cập nhật: 24/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 24/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 24/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25828 25828 26140
AUD 16329 16429 16997
CAD 18484 18584 19138
CHF 31228 31258 32155
CNY 0 3533 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29256 29356 30232
GBP 34150 34200 35303
HKD 0 3330 0
JPY 180.27 180.77 187.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15384 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19460 19590 20320
THB 0 722.5 0
TWD 0 790 0
XAU 11650000 11650000 11950000
XBJ 11000000 11000000 11950000
Cập nhật: 24/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,141
USD20 25,770 25,820 26,141
USD1 25,770 25,820 26,141
AUD 16,330 16,480 17,560
EUR 29,240 29,390 30,585
CAD 18,359 18,459 19,788
SGD 19,488 19,638 20,123
JPY 179.93 181.43 186.16
GBP 34,116 34,266 35,069
XAU 11,798,000 0 12,052,000
CNY 0 3,406 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/04/2025 00:02