Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/2/2023

19:45 | 11/02/2023

2,429 lượt xem
|
Việt Nam đề nghị Brunei thúc đẩy hợp tác năng lượng, dầu khí; IEA triệu tập họp khẩn để tham vấn về nguồn cung khí đốt tự nhiên; Nga sẽ cắt giảm sản lượng 500.000 thùng dầu/ngày vào tháng 3… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 11/2/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/2/2023
Brunei là một quốc gia giàu tài nguyên, đặc biệt là dầu mỏ. Ảnh: Stockyard Photos

Việt Nam đề nghị Brunei thúc đẩy hợp tác năng lượng, dầu khí

Chiều 11/2, trong khuôn khổ chuyến thăm chính thức Brunei Darussalam, tại Trung tâm Năng lượng Brunei, Thủ tướng Phạm Minh Chính tham dự tọa đàm với các doanh nghiệp năng lượng và dầu khí của Brunei.

Thủ tướng nhận định Brunei và Việt Nam còn nhiều tiềm năng và cơ hội cần được khai thác dựa trên thế mạnh mỗi nước hướng tới tăng cường tính bổ trợ giữa hai nền kinh tế, đem lại lợi ích thiết thực cho hai bên, trong đó năng lượng và dầu khí là những lĩnh vực “chủ lực”.

Về năng lượng, Thủ tướng cho biết ông đã hội đàm với Quốc vương Brunei đề nghị cụ thể về cơ chế ưu tiên thúc đẩy hợp tác dầu khí, trong đó tạo điều kiện cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) tiếp tục tham gia cung cấp dịch vụ kỹ thuật dầu khí và dịch vụ khoan tại Brunei và giới thiệu các dự án thăm dò dầu khí tại Brunei cho Petrovietnam; gia hạn hợp đồng mua dầu thô của Brunei cho năm 2023 và các năm sau đó.

IEA triệu tập họp khẩn để tham vấn về nguồn cung khí đốt tự nhiên

Ngày 10/2, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) đã triệu tập một cuộc họp đặc biệt giữa các bộ trưởng năng lượng để tham vấn khẩn cấp về nguồn cung khí đốt tự nhiên. Cuộc họp dự kiến được tổ chức vào ngày 15/2 tới theo hình thức trực tuyến, là cuộc họp cấp bộ trưởng IEA đặc biệt đầu tiên trong lịch sử gần đây.

Giám đốc điều hành IEA Fatih Birol cho biết: "Cuộc khủng hoảng năng lượng vẫn chưa kết thúc và các nước cần phải hành động nhiều hơn nữa, đặc biệt là để sẵn sàng cho mùa đông tới". "Chúng tôi triệu tập hội nghị bộ trưởng này vì các thành viên của chúng tôi và các đối tác khác cần tiếp tục thể hiện sự đoàn kết với nhau và thực hiện các bước cụ thể để đảm bảo an ninh nguồn cung", ông Birol nhấn mạnh.

Cuộc xung đột Nga-Ukraine và việc cắt giảm nguồn cung khí đốt sau đó, khi các quốc gia phương Tây áp đặt lệnh trừng phạt đối với Nga, đã khiến giá năng lượng tăng vọt. Ngay cả khi các quốc gia châu Âu chuyển sang vận chuyển khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG), chi phí năng lượng toàn cầu vẫn ở mức cao.

Nhiều chủ tàu chở dầu muốn “phục vụ lợi ích của Moskva”

Theo Bloomberg, từ khi lệnh trừng phạt của châu Âu đối với việc nhập khẩu các nguồn năng lượng của Nga chính thức có hiệu lực vào ngày 5/2, nhiều chủ tàu chở dầu muốn "phục vụ lợi ích của Moskva" hơn là tuân thủ lệnh của Liên minh châu Âu (EU).

Chuyên gia Lars Bastian Ostereng, nhà phân tích tại Arctic Securities cho biết: “Các nguồn năng lượng của Nga tiếp tục được cung cấp với khối lượng bình thường và tốc độ gần như tương đương, nhưng cần rất nhiều tàu... Nhu cầu khá tốt, các yếu tố cơ bản đều mạnh mẽ”.

Bloomberg cho biết, khoảng 600 tàu chở dầu đã gia nhập "hạm đội bóng tối" giúp Nga đảm bảo nguồn cung dầu bằng đường biển. Điều này lại làm giảm số lượng tàu phục vụ các nhà xuất khẩu dầu mỏ khác và tăng chi phí vận chuyển hàng hóa.

Nga sẽ cắt giảm sản lượng 500.000 thùng dầu/ngày vào tháng 3

Ngày 10/2, Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak cho biết, nước này sẽ cắt giảm 5% sản lượng dầu, tương đương 500.000 thùng/ngày, trong tháng 3 tới để đáp trả cơ chế áp giá trần của phương Tây đối với dầu của Nga.

Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) ước tính sản lượng dầu của Nga đã giảm còn 9,77 triệu thùng/ngày trong tháng 12. Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak nói rằng việc cắt giảm sẽ “giúp khôi phục các mối quan hệ thị trường”.

Ông lưu ý rằng việc cắt giảm không áp dụng cho khí ngưng tụ và sẽ được tính toán từ mức sản lượng thực tế chứ không phải từ hạn ngạch của Nga theo thỏa thuận sản lượng của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC+). Quyết định này không được đưa ra với sự tham vấn của liên minh OPEC+.

Ai Cập thu hút mạnh đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực khí đốt

Ngày 10/2, Bộ trưởng Dầu mỏ và Tài nguyên khoáng sản Ai Cập Tarek el Molla cho biết các công ty nước ngoài sẽ đầu tư 1,5 tỷ USD vào lĩnh vực khí đốt ở nước này trong tài khóa 2023-2024, do tin tưởng vào môi trường thu hút đầu tư của Ai Cập. Cũng theo Bộ trưởng Molla, Ai Cập cần mở rộng cung cấp các dịch vụ khí đốt tự nhiên trên toàn quốc.

Hiện doanh thu xuất khẩu khí đốt của Ai Cập đã tăng gấp 8 lần kể từ năm 2014. Đất nước “kim tự tháp” đặt mục tiêu sẽ trở thành một nhà cung cấp khí đốt lớn cho châu Âu, đặc biệt sau khi xảy ra cuộc xung đột giữa Nga và Ukraine khiến giá nhiều mặt hàng năng lượng tăng cao trong khi nguồn cung khan hiếm.

Bên cạnh Damietta, đơn vị xuất khẩu LNG hàng đầu của Ai Cập, nước này cũng có nhiều công ty khí đốt lớn khác. Gần đây, Ai Cập cũng thông báo đã phát hiện các mỏ khí quan trọng tại khu vực nhượng quyền ngoài khơi Nargis ở Đông Địa Trung Hải, gần thành phố Al-Arish của tỉnh Bắc Sinai.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/2/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/2/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,700 152,500
Hà Nội - PNJ 149,700 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,700 152,500
Miền Tây - PNJ 149,700 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,700 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,700 152,500
Cập nhật: 22/10/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội ▼15150K ▼15250K
Miếng SJC Nghệ An ▼15150K ▼15250K
Miếng SJC Thái Bình ▼15150K ▼15250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▼350K 14,900 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▼350K 14,900 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▼350K 14,900 ▼350K
NL 99.99 14,300 ▼550K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,300 ▼550K
Trang sức 99.9 14,290 ▼550K 14,890 ▼350K
Trang sức 99.99 14,300 ▼550K 14,900 ▼350K
Cập nhật: 22/10/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,252
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,253
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,496 1,518
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,496 1,519
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,478 1,508
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,807 149,307
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,761 113,261
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,204 102,704
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,647 92,147
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,575 88,075
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,554 6,304
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cập nhật: 22/10/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16583 16851 17425
CAD 18268 18544 19157
CHF 32499 32883 33515
CNY 0 3470 3830
EUR 29962 30235 31260
GBP 34473 34865 35795
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14814 15400
SGD 19768 20049 20569
THB 717 781 834
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26353
Cập nhật: 22/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,253 30,277 31,399
JPY 171.13 171.44 178.49
GBP 34,894 34,988 35,777
AUD 16,877 16,938 17,362
CAD 18,455 18,514 19,025
CHF 32,977 33,080 33,730
SGD 19,970 20,032 20,636
CNY - 3,655 3,749
HKD 3,343 3,353 3,433
KRW 17.1 17.83 19.13
THB 772.57 782.11 831.07
NZD 14,794 14,931 15,269
SEK - 2,753 2,835
DKK - 4,047 4,160
NOK - 2,579 2,655
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.8 - 6,552.97
TWD 778.97 - 937.18
SAR - 6,929.24 7,247.93
KWD - 84,096 88,859
Cập nhật: 22/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,172 26,173 26,353
EUR 30,092 30,213 31,295
GBP 34,705 34,844 35,781
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,665 32,796 33,687
JPY 171.08 171.77 178.67
AUD 16,838 16,906 17,428
SGD 20,020 20,100 20,615
THB 788 791 825
CAD 18,431 18,505 19,012
NZD 14,894 15,372
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 22/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26353
AUD 16748 16848 17456
CAD 18459 18559 19161
CHF 32707 32737 33628
CNY 0 3664.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30138 30168 31193
GBP 34742 34792 35905
HKD 0 3390 0
JPY 170.37 170.87 177.91
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14932 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19924 20054 20782
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15100000 15100000 15250000
SBJ 14000000 14000000 15250000
Cập nhật: 22/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,353
USD20 26,160 26,210 26,353
USD1 23,845 26,210 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,374 30,374 31,750
CAD 18,360 18,460 19,777
SGD 20,057 20,207 21,140
JPY 171.81 173.31 177.96
GBP 34,895 35,045 35,843
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/10/2025 09:00