Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/1/2023

19:59 | 10/01/2023

4,686 lượt xem
|
UNDP cam kết hỗ trợ Việt Nam chuyển đổi năng lượng xanh; Nga sẽ thực hiện các biện pháp để hạn chế giảm giá dầu; Nhật Bản và Mỹ sẽ phát triển các lò phản ứng hạt nhân thế hệ mới… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 10/1/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/1/2023
Bộ Năng lượng Liên bang Nga không loại trừ khả năng áp dụng các biện pháp bổ sung để hạn chế việc giảm giá dầu của Nga. Ảnh: TASS

UNDP cam kết hỗ trợ Việt Nam chuyển đổi năng lượng xanh

Đại diện thường trú Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) tại Việt Nam Ramla Al Khalidi khẳng định UNDP sẵn sàng hỗ trợ Chính phủ Việt Nam trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch huy động nguồn lực của thỏa thuận Đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng (JETP).

Theo bà Khalidi, UNDP đang bắt đầu đánh giá tác động của việc loại bỏ dần điện than và chuyển đổi năng lượng tại Việt Nam cũng như xác định ý nghĩa cụ thể của quá trình đó. Bà Khalidi cho rằng Việt Nam sẽ bắt đầu một hành trình xanh hơn và linh hoạt hơn trong 3-5 năm tới, bao gồm cả việc triển khai JETP, nên cần thiết phải đẩy nhanh quá trình chuẩn bị một gói công cụ công giúp giảm rủi ro đầu tư vào năng lượng tái tạo cũng như thiết kế một quy trình công bằng và khả thi để loại bỏ dần than đá trong cả doanh nghiệp nhà nước và nhà máy điện than có vốn đầu tư nước ngoài.

Bà Khalidi lưu ý rằng để đạt được quá trình chuyển đổi năng lượng công bằng đòi hỏi nỗ lực đầu tư chưa từng có, điều này sẽ buộc tất cả các thành phần, từ chính phủ cho tới doanh nghiệp, cộng đồng và hộ gia đình, phải sắp xếp lại các ưu tiên và thậm chí hy sinh lợi ích cá nhân.

Nga sẽ thực hiện các biện pháp để hạn chế giảm giá dầu

Bộ Năng lượng Liên bang Nga không loại trừ khả năng áp dụng các biện pháp bổ sung để hạn chế việc giảm giá dầu của Nga ở mức giới hạn trên cơ sở giá thị trường. Bộ này cho biết sẽ giám sát giá dầu và quy mô giảm giá.

Thông báo của Bộ Năng lượng Liên bang Nga có đoạn: “Kết quả giám sát sẽ được sử dụng để soạn thảo, nếu cần, các biện pháp bổ sung nhằm hạn chế chiết khấu có thể xảy ra ở mức giới hạn trên cơ sở giá thị trường”.

Thông tin chi tiết về quy trình giám sát giá và chiết khấu sẽ được công bố trong thời gian tới. Cũng theo Bộ Năng lượng Liên bang Nga, nước này sẽ không hợp tác với các thương nhân tuân thủ các hạn chế về giá dầu dưới mọi hình thức.

Trung Quốc cho phép 44 nhà máy tư nhân nhập khẩu gần 119 triệu tấn dầu

Hãng tin Bloomberg ngày 9/1 đưa tin Trung Quốc đã công bố một một biểu hạn mức nhập khẩu dầu thô mới, cho phép 44 nhà máy lọc dầu tư nhân được nhập khẩu 118,82 triệu tấn dầu. Trong tháng 10/2022, Trung Quốc cũng đã cấp phép cho 21 nhà máy lọc dầu được nhập 20 triệu tấn cho năm 2023.

Như vậy tổng hạn mức nhập khẩu nhà chức trách nước này cấp cho năm 2023 đã lên tới gần 132 triệu tấn. Trong năm 2022, hạn mức này chỉ là 109 triệu tấn. Mức chênh lệch này cho thấy giới hoạch định Trung Quốc dự báo nhu cầu tiêu thụ dầu mỏ sẽ tăng trong năm 2023.

Nhà chức trách Trung Quốc cũng đã thông qua hạn mức xuất khẩu sản phẩm xăng, dầu diesel và xăng máy bay ở mức 18,99 triệu tấn đầu tiên của năm 2023, tăng 46% so với mức 13 triệu tấn theo loạt hạn mức đầu tiên được cấp lần đầu trong năm 2022. Đây là tín hiệu cho thấy các nhà máy lọc dầu tại Trung Quốc có thể sẽ nhập khẩu và chế biến lượng dầu thô bổ sung mới trong những tháng tới.

Nhật Bản và Mỹ sẽ phát triển các lò phản ứng hạt nhân thế hệ mới

Ngày 9/1, trong cuộc hội đàm cấp bộ trưởng về vấn đề năng lượng được tổ chức ở Washington, Mỹ và Nhật Bản nhất trí đẩy mạnh hợp tác song phương nhằm phát triển các lò phản ứng hạt nhân thế hệ mới, trong đó có các lò phản ứng nhỏ tại "từng nước và các quốc gia thứ ba".

Bộ trưởng Công nghiệp Nhật Bản và Bộ trưởng Năng lượng Mỹ cũng đã nhất trí việc hai nước sẽ hợp tác chặt chẽ hơn trong việc đảm bảo nguồn cung khí đốt tự nhiên hóa lỏng và các vấn đề an ninh năng lượng khác.

Quan chức Nhật Bản nói: “Chúng tôi sẽ thăm dò các cơ hội hợp tác để tận dụng tối đa các lò phản ứng hiện có và tạo ra chuỗi cung ứng mạnh mẽ hơn”. Trước đó, Thủ tướng Nhật Bản Kishida Fumio cho biết, Tokyo sẽ sử dụng điện hạt nhân để giảm sự phụ thuộc của chính mình và các nước khác vào năng lượng của Nga.

Trung Quốc, Australia nối lại hoạt động xuất nhập than

Đầu tuần qua, thị trường than, khoáng sản Australia đã bắt đầu nóng lên trên các sàn giao dịch sau khi Trung Quốc cho phép một số tập đoàn lớn của nước này nhập khẩu than và khoáng sản của Australia). Đây được coi là một động thái tích cực của Trung Quốc mở đầu cho việc nối lại quan hệ kinh tế thương mại song phương với Australia.

Theo phát ngôn viên của Bộ Ngoại giao và Thương mại Australia, Chính phủ Australia có quan điểm nhất quán rằng việc nối lại quan hệ thương mại bình thường giữa Australia và Trung Quốc sẽ mang lại lợi ích tốt nhất cho cả hai nước, trong đó có than và khoáng sản.

Theo đó, việc nới lỏng một phần lệnh cấm nhập khẩu than của Trung Quốc sẽ cho phép ​​4 tập đoàn lớn của Trung Quốc gồm: Tập đoàn Đại Đường Trung Quốc (China Datang Corp), Tập đoàn Hoa Năng Trung Quốc (China Huaneng Group), Tập đoàn Đầu tư Năng lượng Quốc gia Trung Quốc (China Energy Investment Corporation), và Tập đoàn Thép Bảo Vũ Trung Quốc (China Baowu Steel Group) triển khai các dự án hợp tác với các doanh nghiệp Australia, chủ yếu là nhập khẩu than và khoáng sản.

Anh cắt giảm trợ cấp năng lượng cho doanh nghiệp

Vương quốc Anh ngày 9/1 thông báo kế hoạch giảm trợ cấp năng lượng cho các doanh nghiệp trong năm tài chính 2023-2024 khoảng 85% xuống còn 5,5 tỷ bảng Anh (6,7 tỷ USD) sau khi chính phủ đánh giá mức hỗ trợ hiện nay là “đắt đỏ không bền vững”.

Chính phủ Anh cho biết hầu hết các doanh nghiệp sẽ được giảm giá hóa đơn năng lượng lên tới 6,97 bảng cho mỗi MWh sử dụng khí đốt và 19,61 bảng cho mỗi MWh sử dụng điện trong thời gian từ tháng 4/2023 đến tháng 3/2024. Con số này thấp hơn nhiều so với chương trình hiện tại, trong đó chính phủ đặt mức giá kinh doanh tối đa là 75 bảng/MWh cho khí đốt và 221 bảng/MWh cho điện.

Theo chương trình mới, các doanh nghiệp chứ không phải chính phủ sẽ phải trả thêm chi phí nếu giá năng lượng tăng cao. Tuy nhiên, chương trình mới sẽ bao gồm hỗ trợ thêm cho một số doanh nghiệp sử dụng nhiều năng lượng, chủ yếu là trong lĩnh vực sản xuất.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/1/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/1/2023

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 22:00