Nhịp đập năng lượng ngày 8/8/2023

18:42 | 08/08/2023

4,633 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tập đoàn Trung Quốc Yanchang sẽ tăng gấp đôi lượng mua dầu của Nga; Nhu cầu dầu của Ấn Độ tăng trưởng mạnh mẽ; Nga và Iran đang đàm phán cấp chuyên gia về xây dựng trung tâm năng lượng… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 8/8/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Tập đoàn Trung Quốc Yanchang sẽ tăng gấp đôi lượng mua dầu của Nga

Tập đoàn dầu mỏ do nhà nước Trung Quốc kiểm soát Shaanxi Yanchang dự kiến sẽ tăng gấp đôi lượng mua hỗn hợp dầu ESPO của Nga trong năm nay lên khoảng 1 triệu tấn, theo hai nguồn tin quen thuộc với hoạt động của nhà máy.

Công ty dự kiến sẽ vận hành một đơn vị xử lý dầu thô công suất 50.000 thùng/ngày tại nhà máy lọc dầu ở tỉnh Thiểm Tây vào cuối tháng này, sau khi tân trang lại các thiết bị giúp nhà máy xử lý nhiều dầu thô hơn, các nguồn tin cho biết. Theo truyền thông địa phương, công ty lọc dầu này đã xử lý gần 14 triệu tấn dầu thô vào năm ngoái, tương đương 280.000 thùng/ngày.

Nhà máy Yanchang đã mua 3 lô hàng ESPO để giao vào tháng 8 và tháng 9 tới tại cảng Thanh Đảo, theo các nguồn thương mại theo sát các giao dịch của ESPO. Điều này sẽ đưa tổng lượng mua từ đầu năm đến nay của Yanchang lên 600.000-700.000 tấn, tương đương khoảng 4,4-5,1 triệu thùng, một trong những nguồn tin cho biết thêm.

Điện mặt trời giúp đáp ứng nhu cầu làm mát tại châu Âu

Hãng Reuters cho biết sản lượng điện mặt trời ở Nam Âu tăng mạnh góp phần ngăn chặn tình trạng thiếu hụt năng lượng trong các đợt nắng nóng vài tuần gần đây, khi nhiệt độ kỷ lục khiến nhu cầu dùng điều hòa tăng vọt.

Tuy vậy, dù phát triển mạnh mẽ, điện mặt trời hiện chỉ chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ trong cơ cấu năng lượng ở hầu hết các quốc gia. Giới phân tích cho rằng ngoài nhờ công suất điện mặt trời bổ sung, một yếu tố khác giúp duy trì các hệ thống năng lượng tại châu Âu là nhu cầu sử dụng thấp vì người dân thích ứng với khủng hoảng năng lượng xảy ra năm ngoái.

Trong thư gửi Ủy ban châu Âu tuần trước, một số hiệp hội ngành như SolarPower Europe hối thúc giới hoạch định chính sách tăng tốc đầu tư vào lưới điện và thúc đẩy các dự án kết hợp năng lượng mặt trời với lưu trữ năng lượng.

Nhu cầu dầu của Ấn Độ tăng trưởng mạnh mẽ

Mức tiêu thụ dầu của Ấn Độ đã tăng 10% so với cùng kỳ năm ngoái, lên khoảng 223 triệu tấn trong năm tài chính 2022-2023 kết thúc vào ngày 31/3/2023 và nhu cầu cũng đang tăng lên trong năm tài chính mới, Bộ trưởng Dầu mỏ và Khí đốt tự nhiên, Rameswar Teli cho hay.

Bộ trưởng lưu ý, tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, doanh số bán xe tăng, công nghiệp hóa và đô thị hóa ngày càng phát triển dẫn đến nhu cầu nhiên liệu cao hơn. Sự tăng trưởng nhu cầu xăng dầu ở Ấn Độ được thúc đẩy bởi mức tiêu thụ xăng tăng 13% và mức tiêu thụ dầu diesel tăng 12%.

Tuần trước, Bộ trưởng cho biết sự phụ thuộc vào nhập khẩu dầu của Ấn Độ sẽ tăng lên trong những năm tới, từ 78,6% trong năm tài chính 2023 lên hơn 80% trong vòng 4 năm tới.

Nga và Iran đang đàm phán cấp chuyên gia về xây dựng trung tâm năng lượng

Thứ trưởng Bộ Dầu mỏ Cộng hòa Hồi giáo kiêm Giám đốc điều hành Công ty Khí đốt Quốc gia Iran (NIGC) Majid Chegini cho biết Iran và Nga đã đạt được một số thỏa thuận nhất định về việc thành lập một trung tâm năng lượng. Ông cho biết thêm rằng "các thỏa thuận đã được đưa ra về vấn đề này và các cuộc đàm phán cấp chuyên gia vẫn đang diễn ra giữa các quan chức của hai nước".

Ông Chegini cũng cho biết Iran đã tổ chức các cuộc đàm phán mang tính xây dựng với các nước như Oman, Nga và Pakistan trong lĩnh vực buôn bán khí đốt và một số nước châu Âu cũng đang yêu cầu nhập khẩu khí đốt từ Iran, Tasnim đưa tin.

Trước đó, Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak tiết lộ Nga và Iran đang thảo luận về khả năng tạo ra một sàn giao dịch khí đốt điện tử ở miền Nam Iran. Để thực hiện ý tưởng này, cần thu hút các đối tác và nhà cung cấp, tìm kiếm các nguồn cung cấp, một trong số đó có thể là khí đốt của Iran được sản xuất với sự tham gia của các công ty Nga.

Ba Lan đã khôi phục toàn bộ đường ống dẫn dầu Druzhba từ Nga

Ngày 8/8, công ty vận hành đường ống PERN của Ba Lan cho biết đã khôi phục toàn bộ chức năng của đường ống dẫn dầu Druzhba từ Nga sau khi phát hiện rò rỉ. Trong thông báo mới nhất, PERN cho biết các đơn vị kỹ thuật đã sửa chữa nhánh đường ống bị rò rỉ và đã khôi phục chức năng của đường ống này vào tối 7/8.

Hôm 6/8, PERN thông báo đã phát hiện rò rỉ trên nhánh phía Tây đến Đức của tuyến đường ống dẫn dầu Druzhba. Công ty của Ba Lan đã phải tạm dừng bơm dầu qua nhánh đường ống này. Tuy nhiên, nhánh thứ hai của đường ống Druzhba qua Ba Lan vẫn hoạt động bình thường.

Được đưa vào hoạt động năm 1964, tuyến Druzhba là một trong những đường ống dẫn dầu dài nhất thế giới, có thể vận chuyển 2 triệu thùng dầu/ngày. Tuyến đường ống này vận chuyển dầu Ural của Nga đến các nhà máy lọc dầu ở Ba Lan, Đức, Hungary, Slovakia và Cộng hòa Séc.

Nhịp đập năng lượng ngày 6/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 6/8/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 7/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 7/8/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,670
Trang sức 99.9 11,210 11,660
NL 99.99 10,885
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,885
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,430 11,730
Miếng SJC Thái Bình 11,740 11,940
Miếng SJC Nghệ An 11,740 11,940
Miếng SJC Hà Nội 11,740 11,940
Cập nhật: 20/06/2025 08:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,400 119,400
AVPL/SJC HCM 117,400 119,400
AVPL/SJC ĐN 117,400 119,400
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,140
Cập nhật: 20/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.700
TPHCM - SJC 117.400 119.400
Hà Nội - PNJ 113.700 116.700
Hà Nội - SJC 117.400 119.400
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.700
Đà Nẵng - SJC 117.400 119.400
Miền Tây - PNJ 113.700 116.700
Miền Tây - SJC 117.400 119.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 119.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 119.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 20/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,670
Trang sức 99.9 11,210 11,660
NL 99.99 10,885
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,885
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,430 11,730
Miếng SJC Thái Bình 11,740 11,940
Miếng SJC Nghệ An 11,740 11,940
Miếng SJC Hà Nội 11,740 11,940
Cập nhật: 20/06/2025 08:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,400 119,400
AVPL/SJC HCM 117,400 119,400
AVPL/SJC ĐN 117,400 119,400
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,140
Cập nhật: 20/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,240
USD20 25,950 26,000 26,240
USD1 25,950 26,000 26,240
AUD 16,579 16,729 17,800
EUR 29,613 29,763 30,970
CAD 18,628 18,728 20,045
SGD 19,967 20,117 20,590
JPY 176.83 178.33 182.94
GBP 34,564 34,714 35,497
XAU 11,738,000 0 11,942,000
CNY 0 3,483 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16364 16631 17211
CAD 18519 18796 19411
CHF 31320 31699 32351
CNY 0 3570 3690
EUR 29350 29620 30647
GBP 34263 34654 35598
HKD 0 3197 3400
JPY 172 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15296 15890
SGD 19747 20028 20554
THB 712 776 830
USD (1,2) 25863 0 0
USD (5,10,20) 25903 0 0
USD (50,100) 25931 25965 26276
Cập nhật: 20/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,916 25,916 26,276
USD(1-2-5) 24,879 - -
USD(10-20) 24,879 - -
GBP 34,525 34,618 35,482
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 31,407 31,504 32,281
JPY 176.37 176.69 184.14
THB 755.85 765.19 818.89
AUD 16,610 16,670 17,135
CAD 18,704 18,764 19,315
SGD 19,868 19,930 20,598
SEK - 2,648 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,939 4,075
NOK - 2,561 2,650
CNY - 3,581 3,678
RUB - - -
NZD 15,238 15,379 15,825
KRW 17.44 18.19 19.63
EUR 29,466 29,489 30,708
TWD 796.07 - 963.1
MYR 5,722.77 - 6,456.85
SAR - 6,838.68 7,198.11
KWD - 82,902 88,143
XAU - - -
Cập nhật: 20/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,926 25,936 26,276
EUR 29,345 29,463 30,580
GBP 34,379 34,517 35,508
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 31,281 31,407 32,312
JPY 175.91 176.62 183.94
AUD 16,612 16,679 17,213
SGD 19,935 20,015 20,560
THB 774 777 811
CAD 18,707 18,782 19,308
NZD 15,407 15,914
KRW 18.12 19.94
Cập nhật: 20/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25970 25970 26270
AUD 16537 16637 17210
CAD 18696 18796 19348
CHF 31543 31573 32463
CNY 0 3599.4 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29620 29720 30493
GBP 34571 34621 35727
HKD 0 3320 0
JPY 176.07 177.07 183.58
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15407 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19898 20028 20761
THB 0 741.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11920000
Cập nhật: 20/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,240
USD20 25,950 26,000 26,240
USD1 25,950 26,000 26,240
AUD 16,579 16,729 17,800
EUR 29,613 29,763 30,970
CAD 18,628 18,728 20,045
SGD 19,967 20,117 20,590
JPY 176.83 178.33 182.94
GBP 34,564 34,714 35,497
XAU 11,738,000 0 11,942,000
CNY 0 3,483 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16364 16631 17211
CAD 18519 18796 19411
CHF 31320 31699 32351
CNY 0 3570 3690
EUR 29350 29620 30647
GBP 34263 34654 35598
HKD 0 3197 3400
JPY 172 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15296 15890
SGD 19747 20028 20554
THB 712 776 830
USD (1,2) 25863 0 0
USD (5,10,20) 25903 0 0
USD (50,100) 25931 25965 26276
Cập nhật: 20/06/2025 08:00

Chủ đề

prev
next