Nhịp đập năng lượng ngày 2/8/2023

19:53 | 02/08/2023

3,796 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
74/85 dự án năng lượng tái tạo gửi hồ sơ đàm phán giá điện; Nga và Ả Rập Xê-út cùng cắt giảm nguồn cung dầu mỏ; Mỹ đổi ý không mua dầu cho SPR… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 2/8/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

74/85 dự án năng lượng tái tạo gửi hồ sơ đàm phán giá điện

Theo thông tin từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), tính đến ngày 1/8, đã có 74/85 dự án điện năng lượng tái tạo chuyển tiếp với tổng công suất 3.399,41 MW gửi hồ sơ cho Công ty Mua bán điện để đàm phán giá điện, hợp đồng mua bán điện.

Trong đó, 62 dự án đề nghị giá tạm bằng 50% giá trần của khung giá được quy định trong Quyết định số 21/QĐ-BCT ngày 7/1/2023 của Bộ Công Thương. EVN và chủ đầu tư đã hoàn thành đàm phán giá và ký tắt hợp đồng mua bán điện (PPA) với 59/62 dự án. Bộ Công Thương đã phê duyệt giá tạm cho 58 dự án với tổng công suất 3.181,41MW.

Đã có 17 nhà máy/phần nhà máy với tổng công suất 859,52 MW hoàn thành thủ tục công nhận vận hành thương mại (COD), phát điện thương mại lên lưới. 21 dự án đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền nghiệm thu công trình/một phần công trình. 30 dự án đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực toàn nhà máy/một phần nhà máy và 38 dự án đã có quyết định gia hạn chủ trương đầu tư. Tuy nhiên, vẫn còn 11 dự án với tổng công suất 734,70 MW chưa gửi hồ sơ đàm phán.

Nga và Ả Rập Xê-út cùng cắt giảm nguồn cung dầu mỏ

Nga sẽ tự nguyện giảm nguồn cung dầu cho thị trường thế giới 500.000 thùng mỗi ngày (bpd) vào tháng 8 bằng cách cắt giảm xuất khẩu. Ả Rập Xê-út cũng thông báo gia hạn việc cắt giảm tự nguyện nguồn cung trong tháng 8 thay vì hết tháng 7 như kế hoạch.

Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak cho biết các công ty dầu mỏ của Nga sẽ tự quyết định giảm sản lượng hay xuất khẩu, nhưng nhìn chung, nhiệm vụ của Nga là giảm nguồn cung dầu cho thị trường toàn cầu 500.000 thùng/ngày. Theo Bộ trưởng Năng lượng Nikolay Shulginov, Nga đã bắt đầu giảm khối lượng xuất khẩu dầu từ tháng 7 như một phần của các cam kết tự nguyện và dự định sẽ thực hiện đầy đủ các cam kết này vào tháng 8/2023.

Ả Rập Xê-út cũng quyết định gia hạn việc tự nguyện cắt giảm sản lượng dầu thêm 1 triệu thùng/ngày cho đến tháng 8/2023. Ban đầu, kế hoạch gia hạn này được dự kiến kéo dài đến tháng 7. Việc tự nguyện cắt giảm 1 triệu thùng/ngày, bổ sung cho quyết định giảm sản lượng 500.000 thùng/ngày trước đó, sẽ có hiệu lực tại quốc gia này từ tháng 5/2023 đến cuối năm 2024.

Mỹ đổi ý không mua dầu dự trữ

Chính quyền Biden đã rút lại lời đề nghị mua 6 triệu thùng dầu cho Kho Dự trữ dầu mỏ chiến lược (SPR), vì giá dầu dự kiến sẽ tiếp tục tăng sau khi Ả Rập Xê-út cắt giảm sản lượng, một phát ngôn viên của Bộ Năng lượng cho biết hôm thứ Ba 1/8.

Phát ngôn viên Bộ Năng lượng cho biết, động thái này không nhằm mục đích từ chối lời đề nghị bán dầu cho SPR của các công ty dầu mỏ, mà là một quyết định được đưa ra dựa trên "điều kiện thị trường". Nguồn cung dầu khan hiếm đã khiến giá dầu toàn cầu tăng trên 80 USD/thùng trong những tuần gần đây.

Bộ Năng lượng "vẫn cam kết với chiến lược bổ sung cho SPR", bao gồm mua trực tiếp, trả lại dầu đã vay cho các công ty sau bão và các sự cố gián đoạn nguồn cung, đồng thời hủy bỏ kế hoạch bán dầu khi không cần rút tiền.

Tổng thống Nga ký luật thu hẹp chiết khấu dầu thô của Urals so với Brent

Tổng thống Nga Vladimir Putin đã ký sửa đổi luật về mã số thuế trong lĩnh vực năng lượng, qua đó sẽ thu hẹp mức giảm giá dầu thô Urals hàng đầu của Nga đối với dầu Brent xuống 20 USD/thùng từ tháng 9 từ mức giảm 25 USD hiện nay.

Các sửa đổi trong bộ luật thuế cũng sẽ giảm một nửa số trợ cấp cho các nhà máy lọc dầu của Nga kể từ tháng 9 năm 2023 đến cuối năm 2026. Theo Bộ trưởng Tài chính Anton Siluanov, khoản trợ cấp giảm một nửa cho các nhà máy lọc dầu sẽ cho phép ngân sách Nga tiết kiệm được 326 triệu USD (30 tỷ rúp Nga) chi phí mỗi tháng.

Dữ liệu của Bộ tài chính Nga cho thấy, từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2023, giá Urals trung bình là 53,94 USD/thùng, giảm so với mức 83,27 USD của cùng kỳ năm ngoái. Đầu tháng này, giá của Urals, vốn được giao dịch liên tục dưới mức giá trần, lần đầu tiên tăng lên trên 60 USD/thùng.

Nga lập kỷ lục về lượng khí đốt cung cấp cho Trung Quốc

Thông báo ngày 1/8 của Tập đoàn Năng lượng Nga Gazprom cho biết, vào ngày 31/7, nguồn cung cấp khí đốt của Nga thông qua đường ống dẫn khí Sức mạnh Siberia đến Trung Quốc một lần nữa vượt khối lượng được quy định theo hợp đồng hàng ngày và lập kỷ lục mới.

Cũng theo Gazprom, nguồn cung cấp này nằm trong thỏa thuận mua bán khí đốt dài hạn song phương giữa Gazprom và Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Trung Quốc.

Phó Thủ tướng Nga phụ trách năng lượng Alexander Novak cho hay, vào cuối năm 2022, Nga đã xuất khẩu 15,5 tỷ m3 sang Trung Quốc thông qua đường ống dẫn khí Sức mạnh Siberia. Nguồn cung cấp khí đốt của Nga cho Trung Quốc thông qua đường ống Sức mạnh Siberia sẽ lên tới 22 tỷ m3 vào năm 2023.

Nhịp đập năng lượng ngày 31/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 31/7/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 1/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 1/8/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲300K 118,000 ▼200K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲300K 118,000 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲300K 118,000 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,720 ▲20K 11,120 ▲20K
Nguyên liệu 999 - HN 10,710 ▲20K 11,110 ▲20K
Cập nhật: 02/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
TPHCM - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▼200K
Hà Nội - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▼200K
Miền Tây - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.700 ▲700K 113.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.590 ▲700K 113.090 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.890 ▲690K 112.390 ▲690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.670 ▲690K 112.170 ▲690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.550 ▲520K 85.050 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.870 ▲410K 66.370 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.740 ▲290K 47.240 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.290 ▲640K 103.790 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.700 ▲420K 69.200 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.230 ▲450K 73.730 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.630 ▲480K 77.130 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.100 ▲260K 42.600 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.010 ▲230K 37.510 ▲230K
Cập nhật: 02/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,910 ▲20K 11,320 ▲10K
Trang sức 99.9 10,900 ▲20K 11,310 ▲10K
NL 99.99 10,670 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,670 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,120 ▲20K 11,380 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,120 ▲20K 11,380 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,120 ▲20K 11,380 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲30K 11,800 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲30K 11,800 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲30K 11,800 ▼20K
Cập nhật: 02/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16293 16560 17137
CAD 18442 18719 19334
CHF 31008 31386 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28953 29221 30251
GBP 34306 34697 35628
HKD 0 3188 3391
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15313 15897
SGD 19640 19921 20446
THB 709 772 825
USD (1,2) 25766 0 0
USD (5,10,20) 25805 0 0
USD (50,100) 25833 25867 26209
Cập nhật: 02/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,850 25,850 26,210
USD(1-2-5) 24,816 - -
USD(10-20) 24,816 - -
GBP 34,662 34,756 35,684
HKD 3,261 3,270 3,369
CHF 31,200 31,297 32,168
JPY 177.65 177.97 185.94
THB 757.84 767.2 820.57
AUD 16,590 16,650 17,095
CAD 18,719 18,779 19,283
SGD 19,858 19,920 20,548
SEK - 2,675 2,769
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,902 4,036
NOK - 2,513 2,602
CNY - 3,577 3,675
RUB - - -
NZD 15,278 15,420 15,867
KRW 17.56 18.31 19.66
EUR 29,147 29,170 30,413
TWD 786.6 - 952.31
MYR 5,714.89 - 6,449.72
SAR - 6,822.54 7,182.52
KWD - 82,578 87,801
XAU - - -
Cập nhật: 02/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 28,994 29,110 30,221
GBP 34,471 34,609 35,588
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,085 31,210 32,125
JPY 176.91 177.62 185.02
AUD 16,466 16,532 17,064
SGD 19,841 19,921 20,467
THB 773 776 810
CAD 18,632 18,707 19,232
NZD 15,341 15,851
KRW 18.02 19.84
Cập nhật: 02/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25835 25835 26200
AUD 16448 16548 17118
CAD 18629 18729 19280
CHF 31292 31322 32211
CNY 0 3580.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29254 29354 30130
GBP 34613 34663 35774
HKD 0 3270 0
JPY 177.79 178.79 185.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15387 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19818 19948 20676
THB 0 739.2 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11800000
XBJ 11100000 11100000 11800000
Cập nhật: 02/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,218
USD20 25,840 25,890 26,218
USD1 25,840 25,890 26,218
AUD 16,515 16,665 17,740
EUR 29,281 29,431 30,621
CAD 18,570 18,670 19,993
SGD 19,882 20,032 20,517
JPY 178.22 179.72 184.44
GBP 34,698 34,848 35,651
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,462 0
THB 0 775 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/06/2025 10:00