Nhịp đập năng lượng ngày 1/8/2023

19:00 | 01/08/2023

3,916 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đề xuất mua bán điện trực tiếp, không cần qua EVN; Sản lượng dầu OPEC thấp hơn mức mục tiêu gần 1 triệu thùng/ngày; Áo tiếp tục nhập khẩu khí đốt từ Nga bất chấp các lệnh trừng phạt… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 1/8/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 1/8/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Đề xuất mua bán điện trực tiếp, không cần qua EVN

Bộ Công Thương mới cho biết, đã hoàn tất xây dựng cơ chế mua bán điện trực tiếp để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét. Theo đó, Bộ Công Thương đề xuất hai trường hợp mua bán điện trực tiếp giữa đơn vị phát điện tái tạo với khách hàng sử dụng điện lớn thuộc nhóm sản xuất.

Phương án 1, doanh nghiệp có thể mua bán điện trực tiếp thông qua đường dây riêng do tư nhân đầu tư. Trong trường hợp này, đơn vị phát điện và khách hàng sử dụng điện lớn khi mua bán điện không bị giới hạn về các điều kiện như công suất, sản lượng... Tuy nhiên, đơn vị phát điện có trách nhiệm thực hiện việc đầu tư xây dựng dự án điện phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực; phải thực hiện quy định về cấp phép hoạt động điện lực. Đơn vị phát điện và khách hàng có trách nhiệm thực hiện các quy định về mua bán điện, giá bán điện theo quy định.

Phương án 2, doanh nghiệp và bên phát điện có thể mua bán điện thông qua hệ thống lưới điện quốc gia. Trong trường hợp này, theo quy định, để được mua bán điện, đơn vị phát điện phải sở hữu nhà máy điện gió hoặc mặt trời phải đấu nối vào hệ thống điện quốc gia và có công suất đặt từ 10MW trở lên. Khách hàng sử dụng điện lớn phải là các tổ chức, cá nhân đang mua điện phục vụ cho mục đích sản xuất từ cấp điện áp từ 22kV trở lên.

Sản lượng dầu OPEC thấp hơn mức mục tiêu gần 1 triệu thùng/ngày

Theo kết quả khảo sát của hãng tin Reuters được công bố ngày 31/7, sản lượng dầu của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) đã giảm xuống trong tháng 7 sau khi Saudi Arabia cắt giảm thêm sản lượng theo thỏa thuận mới nhất của OPEC và các nước đồng minh (OPEC+), và nguồn cung từ Nigeria bị hạn chế.

OPEC đã sản xuất 27,34 triệu thùng/ngày trong tháng này, giảm 840.000 thùng/ngày so với tháng 6 và là mức thấp nhất kể từ tháng 9/2021. Như vậy, sản lượng của OPEC vẫn thấp hơn mức mục tiêu gần 1 triệu thùng/ngày, một phần do Nigeria và Angola không thể sản xuất như mức đã thống nhất.

Theo khảo sát, sản lượng của Saudi Arabia đã giảm 860.000 thùng/ngày trong tháng 7 so với tháng trước đó. Mức giảm lớn thứ hai là ở Nigeria, nơi tập đoàn năng lượng Shell đã tạm dừng vận chuyển dầu thô Forcados do khả năng rò rỉ ở cảng xuất khẩu này. Sản lượng tại Libya cũng giảm xuống khi hoạt động ở nhiều mỏ bị đình trệ do biểu tình. Tuy nhiên, khảo sát cũng cho thấy sự gia tăng sản lượng dầu tại Angola và Iraq đã hạn chế mức giảm của OPEC trong tháng 7.

Anh tiến tới tự chủ về nguồn cung khí đốt và năng lượng

Chính phủ Anh ngày 31/7 thông báo nước này sẽ cấp phép hàng trăm dự án khai thác dầu và khí đốt ở Biển Bắc, một phần trong nỗ lực trở thành quốc gia tự chủ hơn về nguồn cung năng lượng, song vẫn hướng tới mục tiêu trung hòa carbon vào năm 2050.

Trong một tuyên bố, Thủ tướng Anh Rishi Sunak nhấn mạnh tầm quan trọng của an ninh năng lượng, đồng thời khẳng định nước Anh cần tự chủ để có thể cung cấp năng lượng sạch, giá cả phải chăng hơn cho các gia đình và doanh nghiệp nước này.

Chính phủ Anh dự kiến các dự án đầu tiên sẽ được cấp phép vào mùa thu năm nay. Để đảm bảo an toàn môi trường cũng như đảm bảo nước Anh hoàn thành mục tiêu trung hòa khí thải carbon vào năm 2050, Anh sẽ thiết lập 2 trung tâm lưu trữ carbon mới tại vùng Scotland và Humber, miền Đông Bắc đất nước.

Áo tiếp tục nhập khẩu khí đốt từ Nga bất chấp các lệnh trừng phạt

Kể từ khi Nga phát động chiến dịch quân sự đặt biệt tại Ukraine, nhiều quốc gia phương Tây đã chung tay trừng phạt Moscow bằng cách giảm phụ thuộc vào nguồn cung khí đốt giá rẻ của Nga. Tuy nhiên, Áo đã một mình đi ngược dòng khi vẫn tiếp tục nhập khẩu khí đốt từ Nga bất chấp các lệnh trừng phạt của phương Tây.

Trước khi chiến sự Nga - Ukraine nổ ra, 80% lượng dầu khí của Áo có nguồn gốc từ Nga. Tính đến tháng 5/2023, 50% lượng khí đốt ở Áo vẫn được nhập khẩu từ Nga. Trước đó, vào tháng 3, Áo thậm chí còn nhập khẩu đến 74% khí đốt từ Moscow.

Giám đốc điều hành của công ty năng lượng Áo OMV Group tuyên bố miễn là Nga vẫn còn bán khí đốt, Áo vẫn sẽ tiếp tục mua nó. Kể từ khi Nga - Ukraine căng thẳng, OMV đã chi khoảng 7,7 tỷ USD để mua khí đốt của Nga. Động thái này khiến Áo bị nhiều quốc gia châu Âu lên tiếng chỉ trích.

EC phê duyệt kế hoạch của Đức xây dựng trạm khí hóa lỏng ở phía Bắc

Ủy ban châu Âu (EC) đã phê duyệt gói hỗ trợ trị giá 40 triệu euro (khoảng 44 triệu USD) của Đức cho việc xây dựng và vận hành một trạm khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) trên đất liền ở thành phố Brunsbüttel, bang Schleswig-Holstein, miền Bắc nước Đức. Trạm khí đốt hóa lỏng này sẽ góp phần đảm bảo an ninh và đa dạng hóa nguồn cung năng lượng ở Đức.

Thông báo của Bộ Kinh tế liên bang Đức ngày 31/7 cho biết, với số tiền có được, dự án xây dựng trạm LNG trên bờ biển Bắc sẽ được hiện thực hóa, theo đó muộn nhất tới đầu năm 2027, khoảng 10 tỷ m3 khí đốt tự nhiên hàng năm sẽ được đưa vào mạng lưới năng lượng của Đức.

Trước đó, Đức đã thông báo cho EC về kế hoạch hỗ trợ xây dựng và vận hành một trạm LNG mới ở Brunsbüttel, với công suất hàng năm là 10 tỷ m3. Trạm này bao gồm các cơ sở tiếp nhận, lưu trữ và phân phối, được lên kế hoạch bắt đầu đi vào hoạt động từ cuối năm 2026. Các công ty được hưởng lợi từ gói hỗ trợ trên của Chính phủ Đức là Công ty năng lượng RWE của Đức và Công ty năng lượng Gasunie của Hà Lan.

Nhịp đập năng lượng ngày 30/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 30/7/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 31/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 31/7/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲300K 118,000 ▼200K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲300K 118,000 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲300K 118,000 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,720 ▲20K 11,120 ▲20K
Nguyên liệu 999 - HN 10,710 ▲20K 11,110 ▲20K
Cập nhật: 02/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
TPHCM - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▼200K
Hà Nội - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▼200K
Miền Tây - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.700 ▲700K 113.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.590 ▲700K 113.090 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.890 ▲690K 112.390 ▲690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.670 ▲690K 112.170 ▲690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.550 ▲520K 85.050 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.870 ▲410K 66.370 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.740 ▲290K 47.240 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.290 ▲640K 103.790 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.700 ▲420K 69.200 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.230 ▲450K 73.730 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.630 ▲480K 77.130 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.100 ▲260K 42.600 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.010 ▲230K 37.510 ▲230K
Cập nhật: 02/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,910 ▲20K 11,320 ▲10K
Trang sức 99.9 10,900 ▲20K 11,310 ▲10K
NL 99.99 10,670 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,670 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,120 ▲20K 11,380 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,120 ▲20K 11,380 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,120 ▲20K 11,380 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲30K 11,800 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲30K 11,800 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲30K 11,800 ▼20K
Cập nhật: 02/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16293 16560 17137
CAD 18442 18719 19334
CHF 31008 31386 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28953 29221 30251
GBP 34306 34697 35628
HKD 0 3188 3391
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15313 15897
SGD 19640 19921 20446
THB 709 772 825
USD (1,2) 25766 0 0
USD (5,10,20) 25805 0 0
USD (50,100) 25833 25867 26209
Cập nhật: 02/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,850 25,850 26,210
USD(1-2-5) 24,816 - -
USD(10-20) 24,816 - -
GBP 34,662 34,756 35,684
HKD 3,261 3,270 3,369
CHF 31,200 31,297 32,168
JPY 177.65 177.97 185.94
THB 757.84 767.2 820.57
AUD 16,590 16,650 17,095
CAD 18,719 18,779 19,283
SGD 19,858 19,920 20,548
SEK - 2,675 2,769
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,902 4,036
NOK - 2,513 2,602
CNY - 3,577 3,675
RUB - - -
NZD 15,278 15,420 15,867
KRW 17.56 18.31 19.66
EUR 29,147 29,170 30,413
TWD 786.6 - 952.31
MYR 5,714.89 - 6,449.72
SAR - 6,822.54 7,182.52
KWD - 82,578 87,801
XAU - - -
Cập nhật: 02/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 28,994 29,110 30,221
GBP 34,471 34,609 35,588
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,085 31,210 32,125
JPY 176.91 177.62 185.02
AUD 16,466 16,532 17,064
SGD 19,841 19,921 20,467
THB 773 776 810
CAD 18,632 18,707 19,232
NZD 15,341 15,851
KRW 18.02 19.84
Cập nhật: 02/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25835 25835 26200
AUD 16448 16548 17118
CAD 18629 18729 19280
CHF 31292 31322 32211
CNY 0 3580.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29254 29354 30130
GBP 34613 34663 35774
HKD 0 3270 0
JPY 177.79 178.79 185.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15387 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19818 19948 20676
THB 0 739.2 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11800000
XBJ 11100000 11100000 11800000
Cập nhật: 02/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,218
USD20 25,840 25,890 26,218
USD1 25,840 25,890 26,218
AUD 16,515 16,665 17,740
EUR 29,281 29,431 30,621
CAD 18,570 18,670 19,993
SGD 19,882 20,032 20,517
JPY 178.22 179.72 184.44
GBP 34,698 34,848 35,651
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,462 0
THB 0 775 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/06/2025 10:00