Nhịp đập năng lượng ngày 27/6/2023

18:41 | 27/06/2023

6,548 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
11 dự án năng lượng tái tạo đã phát điện thương mại lên lưới; Saudi Arabia có thể cắt giảm nguồn cung dầu cho Mỹ; Thị trường dầu mỏ sẽ duy trì ổn định từ nay đến cuối năm… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 27/6/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Việt Nam có tiềm năng trở thành một trung tâm năng lượng tái tạo của thế giới

Tọa đàm bàn tròn với các doanh nghiệp Hà Lan và Việt Nam chiều 26/6 (giờ địa phương), tại La Hay (Hà Lan), Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà cho rằng, Việt Nam có tiềm năng trở thành một trung tâm năng lượng tái tạo của thế giới, sản xuất và xuất khẩu các nhiên liệu xanh. Đây chính là cơ hội cho các doanh nghiệp Hà Lan tìm kiếm và có được các dự án đầu tư, kinh doanh hiệu quả tại Việt Nam.

Phó Thủ tướng đã trực tiếp trả lời một số vấn đề về định hướng phát triển các trung tâm điện gió ngoài khơi gắn với công nghiệp sản xuất hydro xanh, amoniac xanh theo Quy hoạch Điện VIII; chuyển giao công nghệ chuyển đổi nguồn năng lượng hóa thạch sang năng lượng tái tạo; khai thác, sử dụng cát biển làm vật liệu xây dựng…

Phó Thủ tướng cũng đề nghị các doanh nghiệp Hà Lan trực tiếp làm việc với doanh nghiệp Việt Nam, cũng như các bộ, ngành để trao đổi, chia sẻ thẳng thắn và đề xuất được những ý tưởng hợp tác đầu tư kinh doanh để triển khai trong giai đoạn tới, góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế - đầu tư giữa hai nước.

11 dự án năng lượng tái tạo đã phát điện thương mại lên lưới

Theo Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực (Bộ Công Thương), tính đến cuối ngày 26/6, đã có 70/85 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp với tổng công suất 3.851,86MW gửi hồ sơ để đàm phán giá điện, hợp đồng mua bán điện; 11 nhà máy/phần nhà máy với tổng công suất 545,72MW đã hoàn thành thủ tục COD, được phát điện thương mại lên lưới; 24 dự án đang chạy thử nghiệm.

Sản lượng điện phát lũy kế của các dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp đạt khoảng 59,47 triệu kWh; trong đó, sản lượng điện phát trung bình ngày khoảng 3,2 triệu kWh, chiếm khoảng 0,4% tổng sản lượng nguồn điện được huy động.

Ngoài ra, có 59 dự án (tổng công suất 3.211,41 MW) đã đề nghị giá tạm bằng 50% giá trần. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và chủ đầu tư đã hoàn thành đàm phán giá và ký tắt hợp đồng PPA với 55/59 dự án; trong đó Bộ Công Thương đã phê duyệt giá tạm cho 51 dự án.

19 dự án đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền nghiệm thu công trình/một phần công trình; 27 dự án đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực toàn nhà máy/một phần nhà máy; 36 dự án đã có quyết định gia hạn chủ trương đầu tư. Như vậy, hiện vẫn còn 15 dự án với tổng công suất 882,70MW chưa gửi hồ sơ đàm phán.

Huy động cao nguồn nhiệt điện than và thủy điện

Theo số liệu của Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia (A0), phụ tải toàn hệ thống điện ngày 26/6 đạt 763 triệu kWh, tăng 86,4 triệu kWh so với ngày 25/6. Trong đó miền Bắc ước khoảng 16.687,3 triệu kWh, miền Trung khoảng 77,9 triệu kWh, miền Nam khoảng 337,8 triệu kWh.

Trong ngày 26/6/2023, tổng sản lượng huy động từ thủy điện khoảng 191 triệu kWh; Nhiệt điện than huy động 392,6 triệu kWh; turbine khí huy động 75,8 triệu kWh;

Điện năng lượng tái tạo đạt 60,9 triệu kWh, trong đó điện gió là 9,8 triệu kWh, công suất cao nhất lúc 16h00 đạt 856 MW, điện mặt trời Farm huy động 51,1 triệu kWh, công suất cao nhất lúc 11h30 đạt 6.849,4 MW. Nguồn điện dầu không phải huy động.

Saudi Arabia có thể cắt giảm nguồn cung dầu cho Mỹ

Đầu tháng này, nhà sản xuất hàng đầu của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC), Saudi Arabia, cho biết họ sẽ tự nguyện giảm sản lượng 1 triệu thùng/ngày vào tháng 7, xuống còn khoảng 9 triệu thùng/ngày. Bộ trưởng Năng lượng Saudi Arabia, Thái tử Abdulaziz bin Salman, cho biết việc cắt giảm có thể được kéo dài sau tháng 7.

Theo dự kiến, mức sản xuất trong tháng 7 sẽ là mức thấp nhất của quốc gia này kể từ năm 2011, không bao gồm các đợt cắt giảm ban đầu sau khi dịch Covid-19 bùng phát vào năm 2020 và sản lượng giảm sau cuộc tấn công vào các cơ sở của Aramco vào tháng 9/2019.

Ngay cả sau khi vương quốc tuyên bố cắt giảm sản lượng vào tháng 7 năm 2023, Aramco, nhà xuất khẩu dầu thô lớn nhất thế giới, được cho là đã đảm bảo toàn bộ khối lượng dầu thô đã yêu cầu trong tháng 7 với ít nhất 5 nhà máy lọc dầu Bắc Á. Ưu tiên cung cấp cho các thị trường châu Á, Aramco có thể giảm các chuyến hàng đến xứ cờ hoa với lý do thắt chặt thị trường.

Thị trường dầu mỏ sẽ duy trì ổn định từ nay đến cuối năm

Phát biểu tại hội nghị Năng lượng châu Á, do công ty Petronas của Malaysia tổ chức ngày 26/6, Giám đốc điều hành (CEO) tập đoàn năng lượng Saudi Aramco, Amin Nasser, cho biết các yếu tố cơ bản của thị trường dầu mỏ toàn cầu dự kiến sẽ duy trì ổn định trong thời gian còn lại của năm nay, nhờ nhu cầu ổn định ở các nước đang phát triển, đặc biệt là ở Trung Quốc và Ấn Độ.

Theo ông Nasser, bất chấp nguy cơ suy thoái kinh tế ở một số thành viên Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), nền kinh tế của các nước đang phát triển, đặc biệt là Trung Quốc và Ấn Độ, đang thúc đẩy tăng trưởng nhu cầu dầu hơn 2 triệu thùng/ngày trong năm nay.

Ông nói thêm mặc dù Trung Quốc đang phải đối mặt với một số khó khăn kinh tế, nhưng lĩnh vực vận tải và hóa dầu vẫn có dấu hiệu tăng trưởng nhu cầu.

Giá dầu Brent giao dịch kỳ hạn đã giảm khoảng 14% kể từ đầu năm khi chính sách tăng lãi suất ảnh hưởng đến nhu cầu của nhà đầu tư trong khi đà phục hồi kinh tế của Trung Quốc đã chững lại. Nguồn cung dầu thô từ Nga và Iran cũng tăng bất chấp các lệnh trừng phạt của phương Tây, bù đắp cho việc cắt giảm sản lượng của Saudi Arabia và các thành viên khác của OPEC.

Nhịp đập năng lượng ngày 25/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 25/6/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 26/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 26/6/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼150K 11,410 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼150K 11,400 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▼2000K 115.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▼1990K 114.890 ▼1990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▼1980K 114.180 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▼1980K 113.950 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▼1500K 86.400 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▼1170K 67.430 ▼1170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▼830K 47.990 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▼1830K 105.440 ▼1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▼1220K 70.300 ▼1220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▼1300K 74.900 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▼1360K 78.350 ▼1360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▼750K 43.280 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▼660K 38.100 ▼660K
Cập nhật: 28/04/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼200K 11,690 ▼200K
Trang sức 99.9 11,160 ▼200K 11,680 ▼200K
NL 99.99 11,170 ▼200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16100 16367 16945
CAD 18213 18489 19106
CHF 30699 31075 31729
CNY 0 3358 3600
EUR 28882 29151 30181
GBP 33882 34272 35212
HKD 0 3221 3423
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15160 15750
SGD 19255 19534 20053
THB 688 751 804
USD (1,2) 25736 0 0
USD (5,10,20) 25775 0 0
USD (50,100) 25803 25837 26182
Cập nhật: 28/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 28/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 16,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 28/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26180
AUD 16274 16374 16940
CAD 18394 18494 19045
CHF 30933 30963 31848
CNY 0 3527.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29055 29155 30027
GBP 34184 34234 35342
HKD 0 3358 0
JPY 178.25 178.75 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15270 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19404 19534 20266
THB 0 717 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 28/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/04/2025 21:00