Nhịp đập năng lượng ngày 25/6/2023

19:54 | 25/06/2023

4,175 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Công Thương đốc thúc tiến độ 13 dự án nhiệt điện khí LNG; Nhiều dự án năng lượng đầu tư vào Quảng Bình; Giá dầu Trung Đông tăng vọt nhờ sức mua mạnh mẽ từ châu Á… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 25/6/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 25/6/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Bộ Công Thương đốc thúc tiến độ 13 dự án nhiệt điện khí LNG

Nhằm ứng phó với nguy cơ thiếu điện xảy ra, chiều 24/6, Bộ trưởng Công Thương tổ chức họp với 10 tỉnh có điện khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG), gồm: Quảng Ninh, Thái Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Ninh Thuận, Bình Thuận, Long An, Bạc Liêu.

Tại thông báo kết luận cuộc họp, Bộ trưởng Công Thương đề nghị tỉnh ủy, UBND các tỉnh, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy nhanh tiến độ các dự án điện khí LNG đúng tiến độ theo quy hoạch đã được phê duyệt.

Đối với các dự án đã có chủ đầu tư, các địa phương tập trung đôn đốc tiến độ và tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án; kịp thời giải quyết hoặc hỗ trợ giải quyết những khó khăn, vướng mắc để không ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. Tích cực phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với nhà đầu tư, Bộ Công Thương và các bộ, ngành liên quan trong quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án để kịp thời tháo gỡ vướng mắc phát sinh, bảo đảm tiến độ, hiệu quả.

Nhiều dự án năng lượng đầu tư vào Quảng Bình

29 biên bản ghi nhớ hợp tác đầu tư với tổng vốn đăng ký đầu tư gần 112.200 tỷ đồng đã được trao tại “Hội nghị công bố Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Xúc tiến đầu tư năm 2023” ngày 25/6.

Đây là những dự án tập trung trong các lĩnh vực Quảng Bình ưu tiên thu hút đầu tư như hạ tầng, thể thao du lịch, công nghiệp - khoáng sản và bất động sản… với kỳ vọng tạo ra “cú huých” để đưa Quảng Bình trở thành một trong những cực phát triển của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước, là điểm kết nối quan trọng trong ngã tư kinh tế Bắc-Nam, Đông-Tây (hướng ra biển).

Đáng chú ý, trong số 29 MOU được ký kết lần này có nhiều dự án trong lĩnh vực năng lượng với số vốn đầu tư lớn. Điển hình như Dự án Nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch II của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) với công suất 1.500 MW sử dụng LNG, hệ thống cảng và kho lưu trữ khí LNG với tổng vốn đầu tư 50.000 tỷ đồng; Dự án khai thác điện mặt trời trên mặt kênh hồ thủy lợi và khai thác tiềm năng thủy điện từ hồ thủy lợi của Tổng công ty Cơ điện Xây dựng với số vốn dự kiến hơn 10.000 tỷ đồng; Dự án nhà máy điện mặt trời Doh-wa Lệ Thủy (giai đoạn 2) với vốn dự kiến 650 tỷ đồng.

Cung cấp điện ở miền Bắc được đảm bảo

Theo Cục Điều tiết Điện lực (Bộ Công Thương), từ ngày 23/6, hệ thống điện miền Bắc cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng điện do lượng nước đổ về các hồ thủy điện những ngày qua tăng đáng kể.

Bên cạnh đó, sự cố các nhà máy nhiệt điện cũng đã được khắc phục, việc đấu nối các dự án năng lượng tái tạo cũng tăng, thời tiết miền Bắc những ngày qua cũng giảm nhiệt, nhu cầu về điện không còn gay gắt.

Báo cáo của Trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia (A0) cho thấy, sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống trong ngày 24/6 đạt 773,4 triệu kWh, trong đó sản lượng điện miền Bắc là 344 triệu kWh, công suất lớn nhất 79,4 MW.

Giá dầu Trung Đông tăng vọt nhờ sức mua mạnh mẽ từ châu Á

Trong khi giá dầu toàn cầu sụt giảm, giá dầu Trung Đông lại tăng vọt do nhu cầu mạnh mẽ từ các nhà máy lọc dầu từ Trung Quốc đến Nhật Bản. Theo Bloomberg, chênh lệch giao ngay đối với dầu thô của Oman đã tăng lên hơn 2 đôla/thùng so với tiêu chuẩn dầu thô từ Dubai vào tuần trước, so với mức 60-70 cent vào tuần trước. Bên cạnh đó, phí bảo hiểm cho dầu thô Murban của Abu Dhabi cũng tăng - rất hiếm khi chênh lệch giao ngay tăng hơn 10 đến 20 xu/thùng giữa các ngày và các giao dịch.

Theo các thương nhân, giá dầu thô trong khu vực tăng vọt đều nhờ các nhà máy lọc dầu châu Á tăng nhập khẩu trong vài ngày qua, bao gồm công ty lọc hóa dầu Rongsheng (Trung Quốc), Formosa (Đài Loan, Trung Quốc) và Nhật Bản và Thái Lan.

Theo nhiều chuyên gia, Trung Đông khó có thể nhanh chóng giải “cơn khát” dầu của châu Âu. Các nhà phân tích cảnh báo, bất chấp nguồn cung từ Trung Đông gia tăng, châu Âu sẽ phải tìm đến các nhà cung cấp nhiên liệu khác như Mỹ và Ấn Độ để lấp đầy khoảng trống do Nga để lại. Nhập khẩu dầu diesel từ Trung Đông vào châu Âu đạt đỉnh vào tháng 9 năm ngoái ở mức 500.000 thùng/ngày.

Trung Quốc áp dụng mô hình giá điện “chi phí cộng lợi nhuận hợp lý”

Từ tháng 6/2023, Trung Quốc đã chuyển sang mô hình định giá điện mới mà tất cả doanh nghiệp đều được đối xử bình đẳng như nhau, nhưng người dân và mảng nông nghiệp vẫn được hưởng trợ giá. Những thay đổi này nhằm mang lại mức giá công bằng và minh bạch hơn cũng như phân phối hiệu quả hơn trên toàn mạng lưới điện lớn nhất thế giới.

Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia (NDRC) đã thiết lập nguyên tắc “chi phí cộng lợi nhuận hợp lý” để tính phí truyền tải và phân phối điện, tổng chi phí được phân tách thành từng mục riêng biệt. Lần đầu tiên trong lịch sử, ngành điện được phép chuyển một số chi phí nhất định cho người dùng. Các thay đổi này sẽ giúp nhà khai thác tính toán chi phí chính xác hơn, duy trì biên lợi nhuận một cách hợp lý và nâng cao hiệu quả đầu tư.

“Trước đây, người dùng chỉ được thông báo tổng hóa đơn tiền điện cần phải thanh toán. Từ bây giờ, các khoản phụ phí được tách bạch từng cái một, bên cạnh phí truyền tải và phân phối điện”, một giám đốc điều hành cấp cao của tập đoàn Power China thuộc sở hữu nhà nước nói. Những người sử dụng điện lớn với hệ số tải cao - những người sử dụng hệ thống điện hiệu quả hơn - cũng sẽ được giảm giá trên hóa đơn tiền điện của họ.

Nhịp đập năng lượng ngày 23/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 23/6/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 24/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 24/6/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 14/06/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
TPHCM - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Hà Nội - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Miền Tây - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▲400K 115.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▲390K 115.580 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▲390K 114.870 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▲390K 114.640 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▲300K 86.930 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▲240K 67.840 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▲160K 48.280 ▲160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▲360K 106.080 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▲250K 70.730 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▲260K 75.360 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▲280K 78.830 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▲150K 43.540 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▲130K 38.330 ▲130K
Cập nhật: 14/06/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Cập nhật: 14/06/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 14/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 14/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 14/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 14/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/06/2025 16:00