Nga nêu cách cấp thêm khí đốt cho EU giữa "cơn khát" năng lượng

14:14 | 13/10/2022

1,446 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nga tuyên bố có phương án chuyển thêm khí đốt cho EU trước mùa đông lạnh giá khi cuộc khủng hoảng năng lượng ngày càng tồi tệ.
Nga nêu cách cấp thêm khí đốt cho EU giữa cơn khát năng lượng - 1
Châu Âu hiện chưa tìm được nguồn cung khí đốt giá rẻ và ổn định như Nga (Ảnh: Reuters).

Trong bài phát biểu hôm 12/10 tại sự kiện Tuần lễ Năng lượng Moscow, Tổng thống Nga Vladimir Putin cho biết, nước này có thể chuyển lượng khí đốt không thể đưa tới châu Âu qua 2 đường ống Dòng chảy phương Bắc, sang đưa qua tuyến đường ống ở Biển Đen. Để làm được điều này, Nga sẽ lập ra một trung tâm trung chuyển khí đốt ở Thổ Nhĩ Kỳ để tăng lượng xuất khẩu mặt hàng trên cho EU.

"Chúng tôi có thể tạo ra các tuyến đường chính cung cấp nhiên liệu, khí đốt tự nhiên của chúng tôi đến châu Âu thông qua Thổ Nhĩ Kỳ, tạo ra trung tâm khí đốt lớn nhất cho châu Âu ở Thổ Nhĩ Kỳ. Điều đó có thể xảy ra nếu các đối tác của chúng tôi quan tâm đến điều này. Và tính khả thi về kinh tế cũng là một yếu tố được cân nhắc", ông Putin nói.

Ngoài ra, Tổng thống Nga cho biết, việc sửa chữa các đường ống Dòng chảy phương Bắc 1 và 2 là khả thi, nhưng Nga và EU nên tự quyết định số phận của họ.

Ngày 26/9, Thụy Điển và Đan Mạch ghi nhận 4 lỗ rò rỉ trên 2 đường ống khí đốt Dòng chảy phương Bắc (Nord Stream) sau khi một số vụ nổ lớn tương đương vài trăm kg thuốc nổ xảy ra.

Tập đoàn năng lượng Nga Gazprom tuyên bố, cả 2 tuyến A và B của đường ống Dòng chảy phương Bắc 1 và tuyến A của Dòng chảy phương Bắc 2 đã hư hại ở mức chưa từng có tiền lệ. Cả Nga và phương Tây đều coi đây là một vụ phá hoại có chủ đích và liên tục cáo buộc phía còn lại đứng sau sự cố với 2 đường ống.

Tuy nhiên, ông Putin cho biết, Nga vẫn có thể cung cấp khí đốt cho EU qua tuyến B của Dòng chảy phương Bắc 2 - vốn chưa bị hỏng sau vụ nổ. Tổng thống Nga nhấn mạnh, "quả bóng hiện trong chân của EU" và phương án này có thể thực hiện hay không là do mong muốn của châu Âu. Nga có thể mở van đường ống nếu EU có mong muốn, ông Putin nhấn mạnh.

Dòng chảy phương Bắc 2 đã hoàn thành và tăng áp vào tháng 9/2021. Tuy nhiên, Đức chưa cấp phép cho đường ống hoạt động khi căng thẳng Nga - Ukraine leo thang từ đầu năm tới nay.

Theo các chuyên gia, về dài hạn, triển vọng về an ninh năng lượng châu Âu đang khá u ám. Ngay cả khi các kho dự trữ của EU được lấp đầy 100% thì vẫn không đủ để châu Âu vượt qua mùa đông nếu không sử dụng các biện pháp thắt lưng buộc bụng và đóng cửa hoặc giảm hoạt động nhà máy, khu công nghiệp.

Châu Âu đang tăng cường nhập khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) từ Mỹ để xoa dịu nỗi lo ngại về cuộc khủng hoảng năng lượng có thể diễn biến trầm trọng hơn. Tuy nhiên, nguồn LNG từ Mỹ không ổn định và giá thành không rẻ như khí đốt chảy qua đường ống mà Nga bán.

Bộ trưởng Tài chính Pháp Bruno Le Maire ngày 10/10 nói rằng, Mỹ đang bán khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) cho EU với giá đắt gấp 4 lần trong nước và đây là điều "không thể chấp nhận được".

Trong khi đó, Phó thủ tướng kiêm Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck hôm 5/10 nhận định, Mỹ và một số nhà cung cấp thân thiện với Berlin đang bán khí đốt với giá "cao ngất ngưởng", dường như ám chỉ họ đang hưởng lợi từ cuộc xung đột tại Ukraine.

Theo Dân trí

Tổng thống Putin và Gazprom “hé mở” cửa sổ năng lượng mới?Tổng thống Putin và Gazprom “hé mở” cửa sổ năng lượng mới?
Bản tin Năng lượng quốc tế 13/10: Nga sẽ chuyển hướng cung cấp khí đốt tự nhiênBản tin Năng lượng quốc tế 13/10: Nga sẽ chuyển hướng cung cấp khí đốt tự nhiên
Lebanon và Israel gỡ bỏ rào cản khai thác khí đốt ở Địa Trung HảiLebanon và Israel gỡ bỏ rào cản khai thác khí đốt ở Địa Trung Hải
Trong bối cảnh nguồn cung thắt chặt, Petronas tuyên bố bất khả kháng đối với dự án LNG lớn nhất thế giớiTrong bối cảnh nguồn cung thắt chặt, Petronas tuyên bố bất khả kháng đối với dự án LNG lớn nhất thế giới
Bộ trưởng Pháp chỉ trích Mỹ bán khí đốt giá cao cho châu ÂuBộ trưởng Pháp chỉ trích Mỹ bán khí đốt giá cao cho châu Âu

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 03:00