Bộ trưởng Pháp chỉ trích Mỹ bán khí đốt giá cao cho châu Âu

20:48 | 11/10/2022

478 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ trưởng Tài chính Pháp Bruno Le Maire nói rằng, Mỹ đang bán khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) cho EU với giá đắt gấp 4 lần trong nước và đây là điều "không thể chấp nhận được".
Bộ trưởng Pháp chỉ trích Mỹ bán khí đốt giá cao cho châu Âu - 1
Châu Âu từ lâu đã phụ thuộc vào nguồn khí đốt giá rẻ của Nga (Ảnh: Reuters).

Trong bài phát biểu trước quốc hội Pháp hôm 10/10, Bộ trưởng Le Maire cho rằng, Mỹ không nên thống trị thị trường năng lượng toàn cầu trong khi EU phải gánh chịu những hậu quả từ cuộc xung đột ở Ukraine.

"Cuộc chiến ở Ukraine không nên có cái kết là Mỹ mạnh lên về kinh tế và EU suy yếu", ông cho biết.

Quan chức Pháp cho rằng, việc Mỹ bán LNG cho EU với giá đắt gấp 4 lần giá trong nước là không thể chấp nhận được. Ông nhấn mạnh, việc nền kinh tế châu Âu bị suy yếu không mang lại lợi ích cho bất cứ bên nào.

"Chúng ta phải đạt được một mối quan hệ kinh tế cân bằng hơn về vấn đề năng lượng giữa các đối tác Mỹ và lục địa châu Âu", quan chức Le Maire cho hay.

Trước cuộc xung đột ở Ukraine, Nga là nhà cung cấp khí đốt lớn nhất cho châu Âu. Tuy nhiên, do các lệnh trừng phạt vì Nga mở chiến dịch quân sự ở Ukraine, lượng khí đốt Moscow chảy tới EU đã giảm mạnh.

Đối mặt với một cuộc khủng hoảng năng lượng, các nước EU đã gấp rút lấp đầy các cơ sở lưu trữ của họ bằng nhiều nguồn, trong đó có LNG. Tuy nhiên, giá LNG nhập khẩu từ nước ngoài đắt hơn rất nhiều so với khí đốt tự nhiên được cung cấp qua đường ống từ Nga theo các hợp đồng dài hạn.

Tuần trước, Phó thủ tướng kiêm Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck cho rằng Mỹ và một số nhà cung cấp thân thiện với Berlin đang bán khí đốt với giá "cao ngất ngưởng", dường như ám chỉ họ đang hưởng lợi từ cuộc xung đột tại Ukraine.

"Mỹ đã liên lạc với chúng tôi khi giá dầu tăng và sau đó, nguồn dự trữ dầu ở nhiều nước châu Âu đã được giải phóng. Tôi cho rằng, sự đoàn kết tương tự như vậy cũng sẽ giúp kiềm chế giá khí đốt", ông Habeck nhận định.

Ông Habeck nhận định, EU nên tập hợp sức mạnh thị trường của mình và điều chỉnh hành vi mua hàng của các quốc gia trong khối một cách đồng bộ để các nước thành viên không trả giá cao hơn nhằm cạnh tranh lẫn nhau và làm tăng giá trên thị trường thế giới.

Trong khi đó, nhà ngoại giao hàng đầu EU Josep Borrell đã thừa nhận rằng, sự thịnh vượng của châu Âu từ lâu phụ thuộc vào Nga và Trung Quốc.

"Sự thịnh vượng của chúng ta dựa vào năng lượng giá rẻ từ Nga", ông cho biết.

Trong khi đó, ông nhận định, khối liên minh đã phụ thuộc vào giao thương với Trung Quốc, cũng như các khoản đầu tư và hàng hóa giá rẻ từ Bắc Kinh.

"Vì vậy, sự thịnh vượng của chúng ta đã dựa vào Nga và Trung Quốc, tương ứng với năng lượng và thị trường. Giờ đây, chúng ta phải tìm nguồn năng lượng mới trong khối, vì chúng ta không nên chuyển từ phụ thuộc từ bên này sang một bên khác", ông kêu gọi.

Lo ngại về giá khí đốt và thiếu hụt năng lượng cũng đã thúc đẩy một số công ty lớn chuyển hoạt động sản xuất từ EU sang Mỹ trong thời gian qua. Volkswagen, nhà sản xuất ô tô lớn nhất châu Âu, đã tiết lộ vào tháng trước rằng họ đang xem xét di dời các nhà máy sản xuất khỏi Đức do chi phí năng lượng tăng vọt.

Theo Dân trí

Moscow nói EU có thể hứng hậu quả 20 năm vì Moscow nói EU có thể hứng hậu quả 20 năm vì "cai" năng lượng Nga
Dân châu Âu tích trữ củi cho mùa đông trước Dân châu Âu tích trữ củi cho mùa đông trước "cơn khát" khí đốt
Đức cáo buộc Mỹ bán khí đốt với giá “cắt cổ”Đức cáo buộc Mỹ bán khí đốt với giá “cắt cổ”
Bốn quốc gia EU đề xuất ý tưởng về hành lang giá khí Bốn quốc gia EU đề xuất ý tưởng về hành lang giá khí "năng động"
Mỹ phật lòng, Nga hưởng lợi từ quyết định gây tranh cãi của OPEC+Mỹ phật lòng, Nga hưởng lợi từ quyết định gây tranh cãi của OPEC+

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 11,610
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 11,600
Cập nhật: 22/04/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.900
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 113.500 116.900
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.900
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 113.500 116.900
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 22/04/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,790
Trang sức 99.9 11,210 11,780
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 22/04/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 22/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 22/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 22/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 07:00