Nga gấp rút thanh toán nợ sớm để tránh viễn cảnh vỡ nợ

10:18 | 21/05/2022

1,191 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nga vừa gấp rút thực hiện 2 khoản thanh toán lãi suất cho 2 trái phiếu quốc tế vào hôm qua trong nỗ lực mới nhất nhằm ngăn chặn một vụ vỡ nợ đã được báo trước.
Nga gấp rút thanh toán nợ sớm để tránh viễn cảnh vỡ nợ - 1
Bộ trưởng Tài chính Nga Anton Siluanov cho biết Moscow sẽ thực hiện các nghĩa vụ nợ nước ngoài bằng đồng rúp nếu Mỹ chặn các khoản thanh toán khác (Ảnh: Reuters).

Reuters dẫn tin từ Bộ Tài chính Nga cho biết, một tuần trước khi các khoản lãi suất đến hạn và 5 ngày trước khi Mỹ chính thức ngừng cho phép Nga thanh toán các khoản nợ bằng đồng USD, Nga đã thanh toán 71,25 triệu USD cho một trái phiếu bằng đồng USD và 26,5 triệu euro (28 triệu USD) cho một trái phiếu mệnh giá bằng đồng euro.

Nga đã và đang đối mặt với viễn cảnh vỡ nợ kể từ khi các nước phương Tây áp lệnh trừng phạt sâu rộng đối với nước này sau cuộc chiến tại Ukraine. Nga đã bị cắt khỏi hệ thống tài chính toàn cầu và bị đóng băng khoảng một nửa trong số 640 tỷ USD dự trữ ở nước ngoài.

Cho đến hiện tại, Nga vẫn có thể tiếp tục thanh toán các khoản nợ bằng đồng USD là do Bộ Tài chính Mỹ đang cho phép các chủ nợ quốc tế nhận các khoản thanh toán này. Tuy nhiên, thời hạn miễn trừ này sẽ hết hiệu lực vào ngày 25/5 và trong tuần này, Bộ trưởng Tài chính Mỹ Janet Yellen đã cho biết sẽ không gia hạn thêm.

Điều này khiến 40 tỷ USD trái phiếu quốc tế của Nga, trong đó một nửa là do các trái chủ nước ngoài nắm giữ, trở thành tâm điểm của dư luận trong những tháng gần đây. Mặc dù ban đầu Nga có vẻ như muốn giữ lại các khoản thanh toán của các nhà đầu tư nước ngoài trừ phi họ được phép sử dụng nguồn dự trữ ở nước ngoài đã bị đóng băng, nhưng điều này dường như đã thay đổi.

"Chiến lược này có nghĩa Nga không muốn trở thành bên phải chịu trách nhiệm cho vụ vỡ nợ", Kaan Nazli, quản lý quỹ tài sản tại Neuberger Berman, đơn vị đang nắm một số trái phiếu có chủ quyền của Nga, cho biết.

Không rõ liệu các khoản tiền này có đến được với các chủ nợ nước ngoài của hai trái phiếu trên hay không, bởi quá trình này diễn ra nhiều bước và thường có liên quan đến các ngân hàng quốc tế và các bên thanh toán bù trừ. JPMorgan, trước đây cũng là một ngân hàng đại lý cho các khoản nợ trên, chưa có bình luận về vấn đề này, trong khi Bộ Tài chính Mỹ từ chối trả lời.

Bộ trưởng Tài chính Nga Anton Siluanov cho biết Moscow sẽ thực hiện các nghĩa vụ nợ nước ngoài bằng đồng rúp nếu Mỹ chặn các khoản thanh toán khác. Ông nói thêm Nga sẽ không coi đây là vỡ nợ vì họ có đủ tiền để trả.

Bất chấp các hạn chế kể từ khi cuộc chiến tại Ukraine nổ ra, Nga đã cố gắng thực hiện thanh toán cho 7 trái phiếu trước thời hạn thanh toán lãi suất. Nhưng dường như Mỹ sẽ không gia hạn để cho phép Nga trả nợ. Bộ trưởng Tài chính Mỹ Yellen hôm 18/5 cho biết mặc dù chưa có quyết định cuối cùng song khả năng Mỹ sẽ không tiếp tục gia hạn.

Những người ủng hộ cho việc gia hạn lập luận rằng việc cho phép Nga trả nợ sẽ làm tiêu hao tài sản của họ, buộc Moscow phải sử dụng nguồn doanh thu từ đồng nội tệ để thanh toán cho các chủ nợ.

Trong khi đó, bên phản đối cho rằng từ nay đến cuối năm, Nga sẽ phải trả ít nhất là 2 tỷ USD nợ nước ngoài, con số này quá nhỏ so với doanh thu 28 tỷ USD từ dầu và khí đốt của Nga chỉ riêng trong tháng 4 năm nay nhờ giá năng lượng cao.

Theo Reuters, khoản thanh toán tiếp theo sau ngày 27/5 là khoản thanh toán 235 triệu USD cho 2 trái phiếu châu Âu (Eurobond) đến hạn vào ngày 23/6.

Theo Dân trí

Nga cắt khí đốt cấp cho Phần LanNga cắt khí đốt cấp cho Phần Lan
Nga cảnh báo EU sẽ phải trả nhiều hơn nếu áp lệnh cấm vận dầuNga cảnh báo EU sẽ phải trả nhiều hơn nếu áp lệnh cấm vận dầu
Hợp tác quân sự với Nga: “Cú đâm sau lưng” các nước phương Tây của CameroonHợp tác quân sự với Nga: “Cú đâm sau lưng” các nước phương Tây của Cameroon
Nga nêu điều kiện đàm phán hòa bình với UkraineNga nêu điều kiện đàm phán hòa bình với Ukraine
Các Các "ông lớn" năng lượng châu Âu được "bật đèn xanh" mua khí đốt Nga
Tổng thống Putin cảnh báo châu Âu Tổng thống Putin cảnh báo châu Âu "tự sát về kinh tế" khi cấm vận dầu Nga

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 12/06/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
TPHCM - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Hà Nội - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Miền Tây - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲500K 114.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲490K 113.680 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲500K 113.460 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲380K 86.030 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲290K 67.130 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲210K 47.780 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲460K 104.980 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲310K 70.000 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲330K 74.580 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲340K 78.010 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲190K 43.090 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲170K 37.940 ▲170K
Cập nhật: 12/06/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▲30K 11,590 ▲50K
Trang sức 99.9 11,130 ▲30K 11,580 ▲50K
NL 99.99 10,735
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,735
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Cập nhật: 12/06/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17232
CAD 18541 18818 19435
CHF 31329 31708 32360
CNY 0 3530 3670
EUR 29480 29751 30784
GBP 34525 34917 35858
HKD 0 3186 3388
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15390 15981
SGD 19793 20074 20602
THB 717 780 834
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26215
Cập nhật: 12/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,850 25,850 26,210
USD(1-2-5) 24,816 - -
USD(10-20) 24,816 - -
GBP 34,866 34,961 35,842
HKD 3,257 3,267 3,367
CHF 31,480 31,578 32,370
JPY 177.86 178.18 185.69
THB 765.55 775 829.18
AUD 16,663 16,723 17,193
CAD 18,760 18,820 19,376
SGD 19,936 19,998 20,671
SEK - 2,685 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,952 4,088
NOK - 2,549 2,637
CNY - 3,577 3,674
RUB - - -
NZD 15,372 15,515 15,968
KRW 17.7 18.46 19.92
EUR 29,560 29,584 30,807
TWD 794.82 - 961.62
MYR 5,759.51 - 6,495.54
SAR - 6,822.72 7,181.18
KWD - 82,810 88,048
XAU - - -
Cập nhật: 12/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,845 25,855 26,195
EUR 29,385 29,503 30,619
GBP 34,720 34,859 35,854
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,286 31,412 32,328
JPY 176.51 177.22 184.58
AUD 16,599 16,666 17,200
SGD 19,956 20,036 20,584
THB 781 784 819
CAD 18,715 18,790 19,318
NZD 15,464 15,971
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 12/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26210
AUD 16564 16664 17230
CAD 18721 18821 19375
CHF 31570 31600 32490
CNY 0 3591.1 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29751 29851 30624
GBP 34831 34881 35991
HKD 0 3320 0
JPY 177.64 178.64 185.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15512 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19956 20086 20817
THB 0 746.7 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11900000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 12/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,865 25,915 26,155
USD20 25,865 25,915 26,155
USD1 25,865 25,915 26,155
AUD 16,592 16,742 17,801
EUR 29,729 29,879 31,046
CAD 18,645 18,745 20,058
SGD 20,005 20,155 20,675
JPY 178 179.5 184.12
GBP 34,864 35,014 35,791
XAU 11,698,000 0 11,902,000
CNY 0 3,475 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/06/2025 19:00