Nga cảnh báo EU sẽ phải trả nhiều hơn nếu áp lệnh cấm vận dầu

21:13 | 20/05/2022

2,247 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak cảnh báo châu Âu sẽ phải tìm kiếm nguồn cung cấp thay thế khác với giá đắt đỏ hơn nếu tiến hành loại bỏ dầu Nga, vốn chiếm 1/4 lượng nhập khẩu của khối này.

Nga sẵn sàng tìm người mua mới

Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak cảnh báo Nga sẵn sàng chuyển bất kỳ nguồn cung nào mà các nước châu Âu từ chối sang khu vực khác như châu Á.

Theo ông, châu Âu sẽ phải tìm kiếm nguồn cung cấp thay thế khác với giá đắt đỏ hơn.

Bình luận của ông Novak đưa ra sau khi Ngoại trưởng Nga Sergeu Lavrov hồi đầu tháng đã thách thức phương Tây áp lệnh cấm đối với dầu của Nga. "Hãy để cho phương Tây phải trả nhiều hơn so với con số họ từng trả cho Liên bang Nga và hãy giải thích cho người dân hiểu vì sao họ ngày càng nghèo hơn", ông nói.

Nga cảnh báo EU sẽ phải trả nhiều hơn nếu áp lệnh cấm vận dầu - 1
Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak cảnh báo Nga sẵn sàng chuyển bất kỳ nguồn cung nào mà các nước châu Âu từ chối sang khu vực khác như châu Á (Ảnh: Bloomberg).

Ngày 18/5, Ủy ban châu Âu (EC) đã công bố một gói trị giá 210 tỷ euro nhằm giúp châu Âu chấm dứt sự phụ thuộc vào các nhiên liệu hóa thạch của Nga vào năm 2027 và nhanh chóng chuyển sang năng lượng tái tạo.

EU cũng đang hướng đến việc loại bỏ dần các nguồn cung dầu Nga và muốn đưa biện pháp này vào gói trừng phạt thứ 6 sau khi tuyên bố hạn chế nhập khẩu than từ Nga cách đây 2 tháng.

Tuy nhiên, Hungary vẫn tiếp tục phản đối, trong khi lệnh trừng phạt này đòi hỏi sự ủng hộ từ khối thương mại. Các nhà đàm phán EU và chính phủ Hungary trong nhưng ngày gần đây đang đàm phán về một giải pháp tài chính nhằm bù đắp những khó khăn về kinh tế do cắt nguồn cung dầu Nga. Con số đề xuất được cho là gần 1 tỷ euro.

Châu Âu là khách hàng hàng đầu của Nga, điều đó có nghĩa việc loại bỏ 4 triệu thùng dầu từ Nga cũng sẽ khiến EU gặp khó khăn và nó cũng sẽ là đòn giáng mạnh đối với Kremlin.

Kể từ khi Nga thực hiện chiến dịch quân sự đặc biệt ở Ukraine hồi tháng 2, EU đã chi 18 tỷ euro để mua dầu mỏ của Nga, nhiều hơn đáng kể so với các khoản viện trợ mà khối này cam kết cho Ukraine.

Tuần trước, Callum Macpherson, người đứng đầu bộ phận hàng hóa của Investec, cho biết Nga sẽ rất khó trong việc tìm được người mua mới mà có thể mua khối lượng tương đương như những người mua ở châu Âu.

Điều đó có nghĩa thị trường sẽ thiếu hụt nguồn cung dầu trên và thúc đẩy giá tăng trở lại. Hiện giá dầu vẫn đang ở trên mốc 100 USD/thùng.

"Nếu lệnh cấm toàn diện được nhanh chóng đưa ra thì đó sẽ là một thách thức thật sự đối với Nga khi chuyển hướng nó, và như vậy, nguồn cung dầu này sẽ thoát ra thị trường. Trong khi đó, EU sẽ phải cạnh tranh với những người mua hiện hữu ở các nguồn dầu khác. Điều đó chắc chắn sẽ khiến cho giá dầu cao hơn", ông nói.

Chuyên gia phân tích Craig Erlam tại Oanda cũng cho rằng: "Tôi nghĩ sẽ có lệnh cấm, vấn đề là nó được thực hiện như thế nào và liệu nó có đặc biệt hiệu quả hay không. Thời gian thực hiện lệnh cấm càng lâu thì Nga càng có cơ hội tìm kiếm các thị trường thay thế".

Một nửa khách hàng của Gazprom đã mở tài khoản thanh toán bằng đồng rúp

Cho đến nay, EU vẫn chưa áp lệnh trừng phạt đối với khí đốt Nga, chỉ có Lithuania đã đơn phương đưa ra lệnh cấm. Châu Âu đang phụ thuộc khoảng 40% lượng nhập khẩu khí đốt từ Nga, vì vậy châu lục này đang lo ngại về việc thiếu hụt nguồn cung trong mùa đông năm nay khi chưa có nguồn cung thay thế.

Trong khi đó, Phó Thủ tướng Nga Novak tiết lộ một nửa trong số 54 khách hàng của Gazprom đã mở tài khoản tại Gazprombank. Trước đó, Điện Kremlin đã buộc các khách hàng mua khí đốt của Nga phải thanh toán bằng đồng rúp, bất chấp thực tế gần như tất cả hợp đồng cung cấp khí đốt cho châu Âu đã được thỏa thuận bằng đồng euro hoặc đồng USD.

Tháng trước, Tổng thống Nga Vladimir Putin đã ký một đạo luật yêu cầu các khách hàng nước ngoài "không thân thiện" phải thanh toán bằng đồng rúp. Yêu cầu này nhằm tăng cường đồng nội tệ của Nga và trả đũa các lệnh trừng phạt nặng nề của phương Tây đối với nước này.

Theo đó, các công ty châu Âu sẽ phải mở tài khoản tại ngân hàng Gazprombank và chuyển euro hoặc USD sau đó được chuyển đổi sang đồng rúp trong quá trình giao dịch.

Mặc dù phản đối yêu cầu này của Nga song EU vẫn "bật đèn xanh" cho phép các công ty năng lượng mua khí đốt của Nga với điều kiện họ phải làm rõ các giao dịch đó đã được hoàn tất một khi họ chuyển euro hoặc USD vào các tài khoản của Gazprombank.

Tháng trước, Nga đã ngừng cung cấp khí đốt cho Bulgaria và Ba Lan trong tháng 4 sau khi cả 2 nước này từ chối đáp ứng yêu cầu thanh toán cho các đơn hàng khó đốt bằng đồng rúp của Nga.

Giới phân tích đang cho rằng, Phần Lan có thể là nước tiếp theo khi Gasum - nhà cung cấp năng lượng thuộc sở hữu nhà nước của quốc gia này - từ chối chuyển sang cách thức thanh toán mới.

Tuần này, Gasum cho biết họ sẽ đưa tranh chấp về các khoản thanh toán bằng đồng rúp với Gazprom Export của Nga ra trọng tài. Phần Lan gần đây cũng tuyên bố sẽ gia nhập NATO, điều này càng khiến Điện Kremlin không hài lòng.

Theo Dân trí

Hợp tác quân sự với Nga: “Cú đâm sau lưng” các nước phương Tây của CameroonHợp tác quân sự với Nga: “Cú đâm sau lưng” các nước phương Tây của Cameroon
Nga nêu điều kiện đàm phán hòa bình với UkraineNga nêu điều kiện đàm phán hòa bình với Ukraine
Các Các "ông lớn" năng lượng châu Âu được "bật đèn xanh" mua khí đốt Nga
Tổng thống Putin cảnh báo châu Âu Tổng thống Putin cảnh báo châu Âu "tự sát về kinh tế" khi cấm vận dầu Nga
Nga bắt đầu hứng chịu cuộc khủng hoảng việc làm vì chiến sự ở UkraineNga bắt đầu hứng chịu cuộc khủng hoảng việc làm vì chiến sự ở Ukraine
Quốc gia EU thừa nhận các lệnh trừng phạt chống Nga Quốc gia EU thừa nhận các lệnh trừng phạt chống Nga "thất bại"
Nga chính thức quốc hữu hóa tài sản của hãng xe PhápNga chính thức quốc hữu hóa tài sản của hãng xe Pháp

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC HCM 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC ĐN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,670 ▲340K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,660 ▲340K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,620 ▲400K 12,140 ▲350K
Trang sức 99.9 11,610 ▲400K 12,130 ▲350K
NL 99.99 11,620 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,620 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Nghệ An 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Hà Nội 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Cập nhật: 22/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16136 16403 16979
CAD 18238 18514 19129
CHF 31412 31791 32439
CNY 0 3358 3600
EUR 29246 29516 30543
GBP 33927 34316 35255
HKD 0 3208 3411
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15288 15877
SGD 19313 19593 20118
THB 697 760 814
USD (1,2) 25648 0 0
USD (5,10,20) 25686 0 0
USD (50,100) 25714 25748 26090
Cập nhật: 22/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,730 25,730 26,090
USD(1-2-5) 24,701 - -
USD(10-20) 24,701 - -
GBP 34,238 34,330 35,250
HKD 3,280 3,290 3,389
CHF 31,508 31,606 32,487
JPY 180.55 180.87 188.98
THB 746.12 755.34 808.18
AUD 16,401 16,460 16,911
CAD 18,487 18,547 19,050
SGD 19,513 19,574 20,184
SEK - 2,672 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,928 4,063
NOK - 2,452 2,549
CNY - 3,506 3,602
RUB - - -
NZD 15,217 15,358 15,805
KRW 16.89 17.61 18.91
EUR 29,371 29,395 30,649
TWD 720.18 - 871.18
MYR 5,528.73 - 6,236.88
SAR - 6,789.96 7,147.15
KWD - 82,382 87,599
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,710 25,730 26,070
EUR 29,308 29,426 30,519
GBP 34,090 34,227 35,201
HKD 3,272 3,285 3,392
CHF 31,441 31,567 32,486
JPY 180.18 180.90 188.52
AUD 16,314 16,380 16,909
SGD 19,515 19,593 20,127
THB 761 764 798
CAD 18,411 18,485 19,002
NZD 15,317 15,827
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 22/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25720 25720 26080
AUD 16306 16406 16974
CAD 18403 18503 19055
CHF 31643 31673 32570
CNY 0 3508.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29415 29515 30393
GBP 34206 34256 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.78 182.28 188.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15374 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19468 19598 20332
THB 0 725.8 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11500000 11500000 12100000
Cập nhật: 22/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,100
USD20 25,700 25,750 26,100
USD1 25,700 25,750 26,100
AUD 16,301 16,451 17,519
EUR 29,422 29,572 30,750
CAD 18,304 18,404 19,720
SGD 19,501 19,651 20,127
JPY 180.58 182.08 186.77
GBP 34,199 34,349 35,138
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,397 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 12:00