Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh:

Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp: Cần đúng đối tượng, đúng mục đích để tránh lãng phí nguồn lực

11:34 | 23/05/2025

79 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chiều 22/5, trong khuôn khổ chương trình Kỳ họp thứ 9, Quốc hội đã tiến hành thảo luận tại Tổ về một số dự thảo nghị quyết quan trọng, trong đó có nội dung kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp. Tại Tổ 9, Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh đã nhấn mạnh yêu cầu miễn thuế phải được áp dụng đúng đối tượng, đúng mục đích, tránh tình trạng đất bị bỏ hoang, gây lãng phí nguồn lực đất đai - một tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia.

Miễn thuế là cần thiết nhưng không thể “cào bằng”

Phát biểu tại phiên thảo luận Tổ , Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh bày tỏ sự đồng thuận với chủ trương tiếp tục miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2030 theo dự thảo Nghị quyết của Quốc hội.

Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp: Cần đúng đối tượng, đúng mục đích để tránh lãng phí nguồn lực
Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh.

Phó Chủ tịch Quốc hội cho rằng việc miễn thuế đối với những đối tượng sử dụng đất đúng mục đích sẽ góp phần giảm chi phí sản xuất, hỗ trợ người nông dân trong bối cảnh còn nhiều khó khăn, đồng thời khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp - lĩnh vực luôn được xác định là trụ đỡ của nền kinh tế quốc dân.

Tuy nhiên, Phó chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh cũng thẳng thắn cảnh báo về tình trạng lạm dụng chính sách khi nhiều cá nhân, tổ chức chuyển nhượng đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa, nhưng không đưa vào sử dụng mà để hoang hóa hoặc giữ đất chờ điều chỉnh quy hoạch nhằm hưởng lợi.

“Miễn thuế phải đi kèm với điều kiện ràng buộc chặt chẽ. Không thể miễn thuế cho những người không trực tiếp sản xuất, sử dụng đất không đúng mục đích, làm lãng phí tài nguyên đất đai”, Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh nói.

Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh đề nghị cần bổ sung những cơ chế kiểm soát cụ thể ngay từ Điều 1 của dự thảo Nghị quyết, tạo điều kiện để Chính phủ có cơ sở quy định chi tiết trong các nghị định hướng dẫn. Đồng thời, Quốc hội, các đoàn đại biểu Quốc hội và bản thân các đại biểu cần tăng cường giám sát việc thực hiện miễn thuế tại địa phương, đảm bảo chính sách được thực thi một cách công bằng, minh bạch và hiệu quả.

Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh nhấn mạnh: “Phải có cơ chế để sàng lọc, loại trừ các đối tượng chỉ giữ đất, gom đất để chờ quy hoạch mà không sản xuất, không có đóng góp gì cho nông nghiệp. Chính sách miễn thuế cần khuyến khích người dân, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp thực chất, không để chính sách bị lợi dụng”.

Tăng cường giám sát, tránh thất thoát nguồn lực

Đồng tình với quan điểm của Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh, đại biểu Phạm Hùng Thái (Đoàn ĐBQH tỉnh Tây Ninh) cho rằng việc tổng kết, đánh giá lại Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp sau hơn 30 năm triển khai là hết sức cần thiết.

Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp: Cần đúng đối tượng, đúng mục đích để tránh lãng phí nguồn lực
Đại biểu Phạm Hùng Thái (Đoàn ĐBQH tỉnh Tây Ninh).

Theo đại biểu, nhiều quy định của luật hiện hành đã không còn phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, cần được sửa đổi một cách toàn diện để tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, sử dụng đất nông nghiệp.

“Chúng ta cần phân loại rõ từng đối tượng sử dụng đất để có chính sách miễn, giảm thuế phù hợp. Không thể áp dụng một chính sách chung cho tất cả các trường hợp. Luật sửa đổi phải trở thành công cụ thúc đẩy hiệu quả sử dụng đất, phát triển nông nghiệp và phòng, chống lãng phí”, đại biểu Phạm Hùng Thái nhấn mạnh.

Các đại biểu thống nhất rằng việc kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp là cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Tuy nhiên, chính sách này cần được thiết kế và thực thi một cách có chọn lọc, chặt chẽ để đảm bảo đúng mục tiêu hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, tránh bị lợi dụng gây thất thoát nguồn lực.

Để làm được điều đó, các đại biểu kiến nghị Chính phủ sớm rà soát thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên phạm vi cả nước, đồng thời xây dựng hệ thống dữ liệu đầy đủ, minh bạch về tình trạng sử dụng đất, từ đó có cơ sở chính xác để xây dựng chính sách và thực hiện giám sát hiệu quả.

Chính sách miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, nếu được thực hiện đúng đối tượng, đúng mục đích, sẽ không chỉ là cú hích quan trọng cho ngành nông nghiệp mà còn góp phần thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 27-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, hướng tới phát triển bền vững đất nước.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼180K 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼180K 11,290
Cập nhật: 23/05/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼500K 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼500K 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼500K 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼500K 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼500K 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼500K 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼500K 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▼800K 114.500 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▼800K 114.390 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▼800K 113.680 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▼790K 113.460 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▼600K 86.030 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▼470K 67.130 ▼470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▼340K 47.780 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▼740K 104.980 ▼740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▼480K 70.000 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▼520K 74.580 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▼540K 78.010 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▼300K 43.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▼260K 37.940 ▼260K
Cập nhật: 23/05/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▼50K 11,490 ▼50K
Trang sức 99.9 11,030 ▼50K 11,480 ▼50K
NL 99.99 10,700 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▼50K 11,550 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▼50K 11,550 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▼50K 11,550 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 23/05/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16246 16513 17091
CAD 18267 18543 19160
CHF 30763 31140 31790
CNY 0 3546 3664
EUR 28816 29085 30115
GBP 34218 34609 35549
HKD 0 3183 3386
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15148 15738
SGD 19644 19925 20453
THB 712 775 828
USD (1,2) 25690 0 0
USD (5,10,20) 25728 0 0
USD (50,100) 25756 25790 26135
Cập nhật: 23/05/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,775 25,775 26,135
USD(1-2-5) 24,744 - -
USD(10-20) 24,744 - -
GBP 34,438 34,532 35,453
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 30,914 31,010 31,863
JPY 177.13 177.45 185.41
THB 758.18 767.55 821.23
AUD 16,450 16,509 16,953
CAD 18,510 18,570 19,071
SGD 19,784 19,845 20,471
SEK - 2,654 2,747
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,509 2,596
CNY - 3,566 3,662
RUB - - -
NZD 15,015 15,154 15,595
KRW 17.54 18.29 19.66
EUR 28,904 28,927 30,161
TWD 782.12 - 946.93
MYR 5,705.01 - 6,440.35
SAR - 6,803.1 7,161.01
KWD - 82,325 87,535
XAU - - -
Cập nhật: 23/05/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,826 28,942 30,050
GBP 34,353 34,491 35,468
HKD 3,249 3,262 3,367
CHF 30,836 30,960 31,873
JPY 176.73 177.44 184.84
AUD 16,411 16,477 17,008
SGD 19,808 19,888 20,434
THB 775 778 813
CAD 18,453 18,527 19,046
NZD 15,169 15,677
KRW 18.08 19.94
Cập nhật: 23/05/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25760 25760 26140
AUD 16428 16528 17091
CAD 18439 18539 19091
CHF 31010 31040 31913
CNY 0 3577.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29104 29204 29977
GBP 34536 34586 35688
HKD 0 3270 0
JPY 177.53 178.53 185.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19802 19932 20657
THB 0 740 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 10500000 10500000 12050000
Cập nhật: 23/05/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,150
USD20 25,770 25,820 26,150
USD1 25,770 25,820 26,150
AUD 16,442 16,592 17,674
EUR 29,129 29,279 30,468
CAD 18,378 18,478 19,804
SGD 19,870 20,020 20,494
JPY 178.09 179.59 184.37
GBP 34,609 34,759 35,560
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/05/2025 21:45