Lãi suất điều hành tăng, nhà đầu tư đua lệnh chiều nay lại lo mất ngủ

06:16 | 23/09/2022

609 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với chỉ đạo nâng loạt lãi suất điều hành đưa ra vào cuối chiều nay, giới đầu tư chứng khoán lại thêm một đêm mất ngủ dù thị trường đã có cú đảo chiều ấn tượng.

Với lực cung cạn kiệt tại vùng 1.200 điểm, VN-Index đã có cú đảo chiều ngoạn mục trong phiên giao dịch chiều. Mặc dù có thêm cổ phiếu mới T+2,5 về đến tài khoản nhà đầu tư nhưng rất ít người chịu bán giá thấp và vẫn kỳ vọng vào xu hướng hồi phục ngắn hạn. Tiền bên ngoài mạnh dạn mua vào giúp thanh khoản cải thiện dù chưa thể tạo ra được một phiên bùng nổ theo đà.

Lãi suất điều hành tăng, nhà đầu tư đua lệnh chiều nay lại lo mất ngủ  - 1
VN-Index đảo chiều ngoạn mục ở phiên chiều và đóng cửa cao nhất phiên (Ảnh chụp màn hình).

Đóng cửa, VN-Index tăng 4,15 điểm tương ứng 0,34% lên 1.214,7 điểm. Trong đó, đáng chú ý là sự đóng góp của nhóm vốn hóa lớn không nhiều mà đến từ sự đồng khởi đi lên của hầu hết cổ phiếu trên thị trường.

VN30-Index hôm nay chỉ tăng nhẹ 0,74 điểm tương ứng 0,06% lên 1.228,94 điểm. Nếu tính từ mốc thấp nhất phiên thì VN-Index đã tăng hơn 17 điểm. HNX-Index tăng 0,55 điểm tương ứng 0,21% lên 265,64 điểm; UPCoM-Index tăng 0,32 điểm tương ứng 0,36% lên 88,55 điểm.

Thanh khoản vẫn khiêm tốn nhưng so với phiên hôm qua thì đã cải thiện mạnh mẽ. Giá trị giao dịch trên sàn HoSE đạt 11.666,71 tỷ đồng; trên HNX đạt 1.096,76 tỷ đồng và trên UPCoM đạt 522,1 tỷ đồng.

Lãi suất điều hành tăng, nhà đầu tư đua lệnh chiều nay lại lo mất ngủ  - 2
Thanh khoản cải thiện song vẫn ở vùng thấp (Ảnh chụp màn hình).

Có một quy luật dễ nhận ra trong những phiên giao dịch gần đây là mỗi khi nhóm cổ phiếu chứng khoán phát tín hiệu hồi phục thì chỉ số chung cũng sẽ khởi sắc vào cuối phiên, thông thường đóng cửa ở điểm số cao nhất phiên.

Nhóm chứng khoán có tính nhạy bén rất cao và là chỉ báo xu hướng. Ở những phiên giảm sâu, cổ phiếu chứng khoán thường lao dốc mạnh song cũng chính nhóm này bật tăng mạnh mẽ nhất ở những phiên hồi phục như hôm nay. BSI tăng kịch trần và trắng bên bán, APS tăng 5,9%; BVS tăng 5,6%; HCM tăng 5,2%; MBS tăng 4,7%; CTS tăng 4,4%; APG tăng 4,2%; VCI tăng 3,7%; OGC tăng 2,9%; FTS tăng 2,8%; SSI tăng 2,7%...

Bên cạnh chứng khoán thì cổ phiếu năng lượng tiếp tục gây chú ý. NT2 tăng kịch biên độ trên sàn HoSE lên 31.850 đồng, trắng bên bán. VSH tăng 4,8%; GEG tăng 2,3%; GAS tăng 1,8%; POW tăng 1,5%.

Cổ phiếu xây dựng và vật liệu giữ nhiệt. CTI tăng trần, HU1 tăng 5%, LCG tăng 4,9%; VCG tăng 3,8%; FCN tăng 3,1%; CII tăng 2,8%; VGC tăng 2,4%; HT1 tăng 2%.

Cổ phiếu bất động sản cũng bật tăng mạnh mẽ với LEC, TEG tăng trần trên HoSE, tuy nhiên thanh khoản tại những mã này rất thấp). LDG tăng 5,5%; NBB tăng 5%; ITC tăng 4,2%; TCH tăng 3,7%; DXG tăng 3,6%, QCG tăng 2,6%; DRH tăng 2,4%.

Cổ phiếu ngân hàng vốn là nút thắt khiến tâm lý nhà đầu tư trở nên e ngại phiên hôm nay do quyết định tăng lãi suất từ Fed sẽ ảnh hưởng tới chính sách điều hành tiền tệ của Việt Nam. Dù sau phiên giao dịch Ngân hàng Nhà nước mới phát thông tin điều chỉnh nâng trần lãi suất huy động và các lãi suất điều hành, tuy nhiên tín hiệu tăng lãi suất đã được phát ra từ trưa với chỉ đạo của Thủ tướng.

Đóng cửa, VIB vẫn tăng 2,3%; EIB tăng 1,6%; BID tăng 1,2%; ACB tăng 0,9%, STB, LPB, SHB đóng cửa xanh.

Phiên ngày mai (23/9), có thể thị trường sẽ tiếp tục có những phản ứng nhất định với thông tin tăng lãi suất điều hành mà Ngân hàng Nhà nước phát ra cuối chiều nay. Nhà đầu tư chấp nhận mua đuổi cổ phiếu ở phiên hôm nay có thể sẽ có một đêm mất ngủ.

Theo Dân trí

Cổ phiếu đầu tư công tăng tưng bừng bất chấp thanh khoản mất hútCổ phiếu đầu tư công tăng tưng bừng bất chấp thanh khoản mất hút
Cổ phiếu họ FLC về ngang... cọng hành, nhà đầu tư đau tim vì bước giáCổ phiếu họ FLC về ngang... cọng hành, nhà đầu tư đau tim vì bước giá
Nhiều cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán bật xanh, giới đầu tư vẫn cảnh giácNhiều cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán bật xanh, giới đầu tư vẫn cảnh giác
Chứng khoán hôm nay sẽ hồi phục?Chứng khoán hôm nay sẽ hồi phục?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC HCM 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC ĐN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,670 ▲340K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,660 ▲340K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,620 ▲400K 12,140 ▲350K
Trang sức 99.9 11,610 ▲400K 12,130 ▲350K
NL 99.99 11,620 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,620 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Nghệ An 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Hà Nội 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Cập nhật: 22/04/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16143 16410 16991
CAD 18234 18510 19132
CHF 31377 31756 32412
CNY 0 3358 3600
EUR 29239 29509 30542
GBP 33939 34328 35271
HKD 0 3210 3412
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15277 15870
SGD 19316 19596 20122
THB 697 760 814
USD (1,2) 25655 0 0
USD (5,10,20) 25693 0 0
USD (50,100) 25721 25755 26100
Cập nhật: 22/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,730 25,730 26,090
USD(1-2-5) 24,701 - -
USD(10-20) 24,701 - -
GBP 34,238 34,330 35,250
HKD 3,280 3,290 3,389
CHF 31,508 31,606 32,487
JPY 180.55 180.87 188.98
THB 746.12 755.34 808.18
AUD 16,401 16,460 16,911
CAD 18,487 18,547 19,050
SGD 19,513 19,574 20,184
SEK - 2,672 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,928 4,063
NOK - 2,452 2,549
CNY - 3,506 3,602
RUB - - -
NZD 15,217 15,358 15,805
KRW 16.89 17.61 18.91
EUR 29,371 29,395 30,649
TWD 720.18 - 871.18
MYR 5,528.73 - 6,236.88
SAR - 6,789.96 7,147.15
KWD - 82,382 87,599
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,710 25,730 26,070
EUR 29,308 29,426 30,519
GBP 34,090 34,227 35,201
HKD 3,272 3,285 3,392
CHF 31,441 31,567 32,486
JPY 180.18 180.90 188.52
AUD 16,314 16,380 16,909
SGD 19,515 19,593 20,127
THB 761 764 798
CAD 18,411 18,485 19,002
NZD 15,317 15,827
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 22/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25720 25720 26080
AUD 16306 16406 16974
CAD 18403 18503 19055
CHF 31643 31673 32570
CNY 0 3508.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29415 29515 30393
GBP 34206 34256 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.78 182.28 188.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15374 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19468 19598 20332
THB 0 725.8 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11500000 11500000 12100000
Cập nhật: 22/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,100
USD20 25,700 25,750 26,100
USD1 25,700 25,750 26,100
AUD 16,301 16,451 17,519
EUR 29,422 29,572 30,750
CAD 18,304 18,404 19,720
SGD 19,501 19,651 20,127
JPY 180.58 182.08 186.77
GBP 34,199 34,349 35,138
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,397 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 13:45