Chứng khoán ngày 20/9:

Chứng khoán hôm nay sẽ hồi phục?

08:27 | 20/09/2022

208 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhịp phục hồi sẽ sớm xuất hiện quanh vùng 1.190-1.200 điểm khi RSI đang đi vào vùng quá bán; mốc 1.200 điểm là vùng hỗ trợ quan trọng; dòng tiền ngoại có dấu hiệu trở lại.

VN-Index có rủi ro tiếp tục điều chỉnh về vùng 1.175-1.200 điểm

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

Sau 2 tuần giảm điểm, VN-Index tiếp tục giảm điểm mạnh trong phiên đầu tuần khi không giữ được vùng hỗ trợ quanh đường MA50 và vùng đáy cũ 1.228 điểm (mức thấp nhất ngày 9/9 và 14/9). Kết phiên, VN-Index giảm 2,32% về mức 1.205,43 điểm, áp lực bán mạnh với khối lượng gia tăng trên mức trung bình.

Xu hướng ngắn hạn của VN-Index tiếp tục suy yếu. Với áp lực bán hiện tại, VN-Index có rủi ro tiếp tục điều chỉnh về vùng 1.175-1.200 điểm, đi vào vùng quá bán ngắn hạn trong 1-2 phiên tới và có thể phục hồi trở lại.

Chứng khoán hôm nay sẽ hồi phục? - 1
Đồ thị kỹ thuật VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Trên góc nhìn dài hạn, thị trường vẫn đang tích lũy trên nền định giá ở mức thấp so với trung bình 5 năm gần nhất. Nhà đầu tư duy trì tỷ trọng hợp lý, chờ thêm các thông tin mới về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi quý III gần kết thúc, các thông tin vĩ mô, tăng trưởng GDP... cũng như xu hướng của thị trường chung cải thiện tốt hơn mới xem xét gia tăng thêm tỷ trọng đầu tư đối với các mã có tiềm năng tăng trưởng tốt.

Nhà đầu tư có thể tham khảo danh mục cổ phiếu khuyến nghị để có quyết định hợp lý. Duy trì tỷ trọng hợp lý, loại giảm các mã yếu kém hơn so với thị trường chung nếu có, để tái cơ cấu danh mục hiệu quả tốt hơn.

Vùng hỗ trợ 1.190-1.200 điểm sẽ có tác dụng khiến VN-Index phục hồi kỹ thuật

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Mặc dù có ít lần hỗ trợ tại vùng 1.230 điểm nhưng tín hiệu dòng tiền không được cải thiện, dẫn đến VN-Index đánh mất vùng hỗ trợ này và "tuột dốc". Nhịp giảm của thị trường tạm thời được kiềm hãm cuối phiên, thể hiện qua bóng nến dưới, khi VN-Index lùi về gần vùng hỗ trợ 1.190-1.200 điểm.

Hiện tại, vùng này có thể vẫn có tác dụng hỗ trợ và giúp thị trường hồi phục kỹ thuật, với vùng cản 1.220-1.230 điểm, để kiểm tra lại cán cân cung cầu. Tuy nhiên, vẫn cần lưu ý xu thế chung của thị trường còn kém và chưa có tín hiệu hỗ trợ đáng tin cậy.

Do vậy, nhà đầu tư vẫn cần thận trọng và quan sát tín hiệu dòng tiền hỗ trợ. Tạm thời vẫn nên tận dụng nhịp hồi phục để tiếp tục cơ cấu danh mục theo hướng giảm thiểu rủi ro và giữ tỷ trọng danh mục ở an toàn cho đến khi thị trường có tín hiệu hỗ trợ hoặc tích lũy đáng tin cậy.

Nhịp phục hồi sẽ sớm xuất hiện quanh vùng 1.190-1.200 điểm

Công ty Chứng khoán Agribank (Agriseco)

Thị trường có phiên giao dịch đầu tuần kém sắc khi VN-Index giảm hơn 2% và lùi về mốc 1.205 điểm. Áp lực bán mạnh dần về cuối phiên khiến nhiều mã nằm sàn trong đó tập trung vào nhóm khu công nghiệp. Chiều ngược lại, sắc xanh le lói tại một số cổ phiếu riêng lẻ thuộc nhóm đầu tư công và nông nghiệp.

Quan sát đồ thị kỹ thuật, VN-Index đóng cửa với cây nến Marubozu đỏ với biên độ giảm lớn hơn và thanh khoản gia tăng so với phiên cuối tuần trước cho thấy lực bán có xu hướng mạnh lên. Do đó, Agriseco Research dự báo chỉ số có thể tiếp tục điều chỉnh vào phiên sáng.

Tuy nhiên, Agriseco kỳ vọng nhịp phục hồi sẽ sớm xuất hiện quanh vùng 1.190-1.200 điểm khi chỉ số RSI đang đi vào vùng quá bán; mốc hỗ trợ 1.200 điểm là vùng hỗ trợ tâm lý quan trọng; dòng tiền khối ngoại có dấu hiệu quay trở lại thị trường sau 4 phiên bán ròng liên tiếp.

Nhà đầu tư có thể hạ bớt tỷ trọng cổ phiếu về tối đa 50% tại các nhịp hồi phục của chỉ số và quan sát diễn biến lãi suất điều hành của Fed tuần này để lưu ý giải ngân đối với các mã có triển vọng tăng trưởng khả quan nửa cuối năm và đã về mức chiết khấu hấp dẫn.

Chờ thị trường kiểm tra ngưỡng hỗ trợ tâm lý 1.200 điểm

Công ty Chứng khoán BIDV (BSC)

Thị trường duy trì đà đi xuống ngay từ khi mở cửa phiên sáng. Đà bán tháo chững lại vào cuối phiên, VN-Index giằng co tại ngưỡng 1.210-1.215 điểm trước khi lực bán tháo lại xuất hiện một lần nữa và ép chỉ số xuống đóng cửa tại mốc 1.205,43 điểm, giảm gần 29 điểm so với phiên trước đó (tương ứng 2.32%). Độ rộng thị trường nghiêng về phía tiêu cực với 17/19 ngành giảm điểm. Về giao dịch của khối ngoại, hôm qua khối này mua ròng trên sàn HoSE và bán ròng trên HNX.

Ảnh hưởng từ nghị định 153 đang khiến nhà đầu tư trở nên khá tiêu cực trong hoạt động giao dịch trên thị trường. BSC khuyến nghị nhà đầu tư nên chờ đợi thị trường kiểm tra ngưỡng hỗ trợ tâm lý 1200 điểm trước khi đưa ra quyết định đầu tư.

VN-Index có thể giảm về vùng hỗ trợ 1.180 điểm trước khi hồi phục

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Tâm điểm của chứng khoán thế giới dồn vào phiên giữa tuần này khi Fed nâng lãi suất, nhà đầu tư đang lo ngại quan điểm cứng rắn của Fed sẽ tác động mạnh đến thị trường tài chính. Bên cạnh đó, đà giảm của thị trường trong nước còn đến sau chuỗi giảm 3 tuần liên tiếp trước đó, khiến áp lực bán gia tăng.

Điểm tích cực là lực cầu bắt đáy vẫn chờ ở các phiên giảm mạnh, thanh khoản 2 phiên vừa qua đã tăng vọt so với mức bình quân gần 2 tuần vừa qua. Kể từ đỉnh gần nhất, chỉ số VN-Index đã giảm gần 100 điểm, tương đương mất hơn 7,1%, qua đó xóa sạch thành quả trong tháng 8, ngưỡng 1.200 điểm cũng là mức Fibonacci 61,8% của nhịp tăng kể từ đầu tháng 7 vừa qua.

Với áp lực từ chứng khoán thế giới, thị trường trong nước có thể còn giảm về vùng hỗ trợ 1.180 điểm trước sau đó phục hồi khi các dữ liệu vĩ mô quý III được đánh giá là tích cực do nền so sánh thấp.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 20/9 đi ngang, nín thở chờ quyết định từ FedGiá vàng hôm nay 20/9 đi ngang, nín thở chờ quyết định từ Fed
VN-Index mất gần 20 điểm, tiền đang chảy vào nhóm ngành nào?VN-Index mất gần 20 điểm, tiền đang chảy vào nhóm ngành nào?
Thị trường chờ Fed nâng lãi suất: Nhà đầu tư Việt cần hành động ra sao?Thị trường chờ Fed nâng lãi suất: Nhà đầu tư Việt cần hành động ra sao?
Thị trường chứng khoán tháng 9: Áp lực điều chỉnhThị trường chứng khoán tháng 9: Áp lực điều chỉnh
Sóng gió tại phiên tái cơ cấu danh mục của quỹ ETFSóng gió tại phiên tái cơ cấu danh mục của quỹ ETF
Săn cổ phiếu lướt T+: Dòng tiền hướng vào đâu?Săn cổ phiếu lướt T+: Dòng tiền hướng vào đâu?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC HCM 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC ĐN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,670 ▲340K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,660 ▲340K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,620 ▲400K 12,140 ▲350K
Trang sức 99.9 11,610 ▲400K 12,130 ▲350K
NL 99.99 11,620 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,620 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Nghệ An 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Hà Nội 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Cập nhật: 22/04/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16134 16401 16977
CAD 18234 18510 19127
CHF 31302 31681 32337
CNY 0 3358 3600
EUR 29201 29471 30504
GBP 33916 34305 35246
HKD 0 3211 3414
JPY 177 181 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15255 15845
SGD 19304 19583 20109
THB 696 759 814
USD (1,2) 25665 0 0
USD (5,10,20) 25703 0 0
USD (50,100) 25731 25765 26110
Cập nhật: 22/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,740 25,740 26,100
USD(1-2-5) 24,710 - -
USD(10-20) 24,710 - -
GBP 34,310 34,403 35,316
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,544 31,642 32,528
JPY 181.17 181.5 189.64
THB 745.51 754.72 807.03
AUD 16,440 16,500 16,947
CAD 18,517 18,577 19,078
SGD 19,515 19,575 20,195
SEK - 2,677 2,773
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,934 4,070
NOK - 2,462 2,550
CNY - 3,510 3,605
RUB - - -
NZD 15,246 15,387 15,840
KRW 16.94 17.66 18.98
EUR 29,418 29,442 30,699
TWD 720.83 - 872.03
MYR 5,528.36 - 6,236.43
SAR - 6,793.14 7,150.47
KWD - 82,517 87,741
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,710 25,730 26,070
EUR 29,308 29,426 30,519
GBP 34,090 34,227 35,201
HKD 3,272 3,285 3,392
CHF 31,441 31,567 32,486
JPY 180.18 180.90 188.52
AUD 16,314 16,380 16,909
SGD 19,515 19,593 20,127
THB 761 764 798
CAD 18,411 18,485 19,002
NZD 15,317 15,827
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 22/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25720 25720 26080
AUD 16306 16406 16974
CAD 18403 18503 19055
CHF 31643 31673 32570
CNY 0 3508.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29415 29515 30393
GBP 34206 34256 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.78 182.28 188.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15374 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19468 19598 20332
THB 0 725.8 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11500000 11500000 12100000
Cập nhật: 22/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,100
USD20 25,730 25,780 26,100
USD1 25,730 25,780 26,100
AUD 16,356 16,506 17,574
EUR 29,560 29,710 30,886
CAD 18,361 18,461 19,780
SGD 19,542 19,692 20,167
JPY 181.95 183.45 188.14
GBP 34,332 34,482 35,315
XAU 12,048,000 0 12,252,000
CNY 0 3,394 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 14:00