Giới tỷ phú Nga hứng chịu thiệt hại nặng, bị "xóa sổ" gần 90 tỷ USD

10:37 | 25/02/2022

1,145 lượt xem
|
Giới tỷ phú Nga chịu thiệt hại sớm nhất trong ngày đầu Nga đưa quân sang Ukraine, với gần 39 tỷ USD bị xóa sổ trong ngày khi chứng khoán Nga giảm 50% và đồng rúp xuống mức thấp kỷ lục.
Giới tỷ phú Nga hứng chịu thiệt hại nặng, bị xóa sổ gần 90 tỷ USD - 1
Mối đe dọa từ các lệnh trừng phạt của Mỹ, Anh và Liên minh châu Âu nhằm vào giới tài phiệt, tỷ phú Nga đã khiến những người giàu nhất nước Nga thiệt hại nặng (Ảnh: Bloomberg).

Theo tính toán của Forbes, kể từ ngày 16/2, khoảng 116 tỷ phú của Nga đã mất gần 90 tỷ USD giá trị tài sản ròng. Trong đó, chỉ riêng ngày hôm qua (24/2), khoảng 39 tỷ USD đã bị xóa sổ khi chỉ số Moex của Nga đóng cửa giảm 33%, trong phiên có lúc rơi 50%.

Mối đe dọa từ các lệnh trừng phạt của Mỹ, Anh và Liên minh châu Âu nhằm vào giới tài phiệt, tỷ phú Nga đã khiến những người giàu nhất nước Nga thiệt hại nặng.

5 trong số 13 tỷ phú mà Tổng thống Putin triệu tập tại Điện Kremlin hôm qua là Alekperov, Mikhelson, Mordashov, Potanin và Kerimov đã chứng kiến khối tài sản sụt mạnh nhất. Ít nhất 11 tỷ phú của Nga đã mất từ 1 tỷ USD trở lên trong ngày hôm qua, theo Forbes.

Trong đó, tỷ phú Alekperov, cựu Bộ trưởng Dầu khí Liên Xô, người đã thành lập nhà sản xuất dầu ngoài quốc doanh lớn nhất Nga Lukoil, là người chịu thiệt hại nặng nhất. Khối tài sản ròng của Chủ tịch Lukoil đã "bốc hơi" 3,8 tỷ USD, tương đương mất 15,4% trong tổng tài sản trị giá 21,6 tỷ USD của ông khi cổ phiếu của hãng dầu khí Nga lao dốc. Cổ phiếu của Lukoil niêm yết tại London và Moscow đã giảm hơn 30% kể từ khi tình hình ở Ukraine nóng lên.

Lukoil nằm trong số các công ty năng lượng khác của Nga như Rosneft bị Mỹ áp lệnh trừng phạt tài chính và công nghệ sau sự kiện Crimea năm 2014 và lần này có thể sẽ tiếp tục trở thành mục tiêu của Washington, Brussels và London.

Tỷ phú Gennady Timchenko, người đang bị Anh nhắm mục tiêu trừng phạt, cũng nằm trong số những người bị thiệt hại nhiều nhất khi chứng kiến khối tài sản bị xóa sổ 1,7 tỷ USD. Ông Timchenko sở hữu cổ phần tại nhiều doanh nghiệp ở Nga, bao gồm công ty khí đốt Novatek và nhà sản xuất hóa dầu Sirbu.

Ông Timchenko sở hữu khối tài sản hơn 21 tỷ USD cũng là một trong những cá nhân mà Mỹ áp lệnh trừng phạt sau sự kiện năm 2014. Những lệnh trừng phạt đó đã khiến ông bán 43% cổ phần trong Gunvor, lúc đó là tập đoàn kinh doanh dầu lớn thứ 4 thế giới.

Hồi đầu tuần, chính phủ Anh đã áp lệnh trừng phạt đối với 3 cá nhân siêu giàu khác của Nga. Anh cũng tuyên bố đóng băng tài sản của các ngân hàng Nga và cấm công dân Nga giữ hơn 66.000 USD trong tài khoản ở các ngân hàng Anh.

Thủ tướng Anh Boris Johnson cũng được cho là thúc giục các nhà lãnh đạo phương Tây tiến hành loại Nga ra khỏi hệ thống thanh toán toàn cầu SWIFT. Trong khi đó, các nhà lập pháp tại Anh kêu gọi tịch thu tài sản của tỷ phú người Nga Roman Abramovich, người đang sở hữu đội bóng Chelsea.

Ông Abramovich, đã bị xóa sổ 1 tỷ USD trong tuần này, được cho là không có thị thực tại Anh sau khi visa doanh nhân của ông hết hạn vào năm 2018. Tuy vậy, ông vẫn có thể đến thăm đội bóng của mình nhờ quốc tịch Israel, Bồ Đào Nha. Forbes cho rằng, bất kỳ động thái nào của chính phủ Anh đối với quyền sở hữu đội bóng của tỷ phú này đều có thể bị đe dọa bởi khoản vay 2 tỷ USD mà ông đã thực hiện cho Chelsea.

Theo Dân trí

Anh, Mỹ công bố các lệnh trừng phạt mới đối với NgaAnh, Mỹ công bố các lệnh trừng phạt mới đối với Nga
Mỹ cáo buộc Nga phóng hơn 160 tên lửa vào UkraineMỹ cáo buộc Nga phóng hơn 160 tên lửa vào Ukraine
Tổng thống Putin nêu điều kiện tháo Tổng thống Putin nêu điều kiện tháo "ngòi nổ" xung đột với Ukraine
Giá dầu hôm nay 25/2/2022 lấy lại đà tăng, dầu Brent giữ mốc 101,2 USD/thùngGiá dầu hôm nay 25/2/2022 lấy lại đà tăng, dầu Brent giữ mốc 101,2 USD/thùng
Giá vàng hôm nay 25/2/2022 lao dốcGiá vàng hôm nay 25/2/2022 lao dốc

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 15,100
Trang sức 99.9 14,840 15,090
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 05:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 05:00