Giá vàng trong thời gian tới sẽ ra sao?

11:18 | 24/04/2025

306 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá vàng đang vật lộn để giữ mức hỗ trợ 3.200 USD/ounce do hoạt động chốt lời đáng kể đã kích hoạt đợt bán tháo kim loại quý lớn nhất trong 5 năm.
Giá vàng trong thời gian tới sẽ ra sao?
Các nhà phân tích nhận định xu hướng tăng giá dài hạn của vàng vẫn còn nguyên vẹn (Ảnh: Kitco)

Tuy nhiên, một số nhà phân tích cho rằng đợt điều chỉnh này không quá bất ngờ sau đợt tăng giá mạnh mẽ trong năm qua.

Giá vàng đã giảm hơn 3% vào thứ Tư (23/4) khi thị trường tiếp tục phản ứng với những tuyên bố mềm mỏng hơn của Tổng thống Mỹ Donald Trump về cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung và quyết định đảo ngược ý định sa thải Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang (Fed), Jerome Powell.

Dù đang trải qua đợt chốt lời đáng kể, các nhà phân tích nhấn mạnh rằng xu hướng tăng giá dài hạn của vàng vẫn còn nguyên vẹn. Giá vàng giao ngay gần nhất ghi nhận ở mức 3.281,94 USD/ounce, giảm gần 3% trong ngày và hiện thấp hơn hơn 6% so với mức đỉnh 3.500 USD vào thứ Ba (22/4). Tuy nhiên, vàng vẫn tăng hơn 25% tính từ đầu năm và gần 41% trong 12 tháng qua.

“Xét về triển vọng, kim loại quý này đã giảm khá mạnh trong vài ngày qua, nhưng mức giảm này chỉ như “muối bỏ bể” so với mức tăng đã đạt được”, Fawad Razaqzada - nhà phân tích thị trường tại StoneX Group - nhận định trong một báo cáo hôm thứ Tư (23/4). “Đợt điều chỉnh mạnh trong 2 ngày khiến vàng giảm 6,8% từ mức đỉnh lịch sử, xuống mức khoảng 3.260 USD/ounce - một mức giảm đáng kể. Tuy nhiên, xu hướng tăng giá trong dài hạn vẫn chưa bị phá vỡ”.

Ông Razaqzada cũng cho biết nếu mức hỗ trợ 3.100 USD/ounce bị thử thách, ông sẽ xem xét lại xu hướng tăng của vàng.

“Triển vọng kỹ thuật dài hạn chỉ chuyển sang tiêu cực nếu vàng bắt đầu tạo đáy và đỉnh thấp hơn”, ông nói thêm. “Cần chú ý mốc 2.956 USD/ounce - mức đáy quan trọng gần nhất trước khi vàng bứt phá lên mức kỷ lục mới. Miễn là mức đó giữ vững, các đợt điều chỉnh ngắn hạn nên được xem như cơ hội mua vào hơn là tín hiệu để theo đuổi vị thế bán. Tuy nhiên, nếu mức này bị phá vỡ, thì nên tạm ngưng xu hướng mua - ít nhất là trong ngắn hạn”.

David Morrison, nhà phân tích cấp cao tại Trade Nation, lưu ý rằng ngay cả ở mức 3.300 USD/ounce, vàng vẫn đang bị mua quá mức về mặt kỹ thuật và có thể cần một đợt điều chỉnh sâu hơn để thiết lập lại tâm lý thị trường.

“Chúng ta có thể chứng kiến một đợt điều chỉnh mạnh hơn, với mốc 3.000 USD/ounce đóng vai trò là mức hỗ trợ quan trọng. Một đợt giảm về mức này có thể khiến những nhà đầu tư thiếu kiên nhẫn rời bỏ thị trường, đặc biệt là những người tham gia muộn vào đợt tăng giá. Nếu mức 3.000 USD/ounce giữ vững và chỉ báo MACD hằng ngày được thiết lập lại, vàng hoàn toàn có thể tạo đỉnh mới. Nhưng hiện vẫn còn quá sớm để kết luận, diễn biến của đợt điều chỉnh sẽ là yếu tố quyết định”, ông nói.

Tổng thống Trump đã xoa dịu lo ngại của thị trường khi tuyên bố giảm mức thuế 145% áp lên hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc. Ông cũng khẳng định hôm thứ Ba (22/4) rằng ông “không có ý định” sa thải ông Powell, người sẽ giữ chức Chủ tịch Fed đến năm 2026.

Bộ trưởng Tài chính Scott Bessent cũng củng cố thông điệp này bên lề cuộc họp mùa xuân của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (WB) tại Washington D.C., khi ông nói rằng “có cơ hội đạt được một thỏa thuận lớn ở đây”. Tuy nhiên, ông cũng thừa nhận rằng một thỏa thuận thương mại toàn diện có thể mất từ 2-3 năm để hoàn tất.

Mặc dù lo ngại suy thoái đã giảm bớt, một số nhà phân tích cho rằng nền kinh tế toàn cầu đã chịu tổn thất đáng kể. Trong bối cảnh này, vàng dự kiến sẽ tiếp tục được hỗ trợ tốt.

D.Q

Kitco

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲2000K 121,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲2000K 121,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲2000K 121,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲100K 11,540 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲100K 11,530 ▲100K
Cập nhật: 24/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
TPHCM - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲800K 116.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲790K 115.880 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲790K 115.170 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲790K 114.940 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲600K 87.150 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲470K 68.010 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲340K 48.410 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲740K 106.360 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲490K 70.910 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲520K 75.550 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲540K 79.030 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲300K 43.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲260K 38.430 ▲260K
Cập nhật: 24/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲200K 11,840 ▲200K
Trang sức 99.9 11,310 ▲200K 11,830 ▲200K
NL 99.99 11,320 ▲200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲200K 12,100 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲200K 12,100 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲200K 12,100 ▲150K
Cập nhật: 24/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16073 16340 16917
CAD 18260 18536 19154
CHF 30852 31229 31881
CNY 0 3358 3600
EUR 28972 29241 30275
GBP 33789 34178 35110
HKD 0 3224 3426
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15223 15815
SGD 19283 19562 20090
THB 692 755 809
USD (1,2) 25763 0 0
USD (5,10,20) 25802 0 0
USD (50,100) 25830 25864 26174
Cập nhật: 24/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,831 25,831 26,174
USD(1-2-5) 24,798 - -
USD(10-20) 24,798 - -
GBP 34,113 34,205 35,094
HKD 3,293 3,303 3,401
CHF 31,012 31,108 31,953
JPY 178.68 179 186.85
THB 740.34 749.48 801.34
AUD 16,362 16,422 16,849
CAD 18,531 18,590 19,076
SGD 19,473 19,534 20,138
SEK - 2,652 2,742
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,895 4,027
NOK - 2,447 2,530
CNY - 3,526 3,620
RUB - - -
NZD 15,185 15,326 15,769
KRW 16.83 17.55 18.84
EUR 29,126 29,149 30,374
TWD 722.12 - 873.61
MYR 5,547.9 - 6,254.11
SAR - 6,817.88 7,171.69
KWD - 82,601 87,769
XAU - - -
Cập nhật: 24/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,800 25,830 26,170
EUR 28,918 29,034 30,123
GBP 33,899 34,035 35,006
HKD 3,285 3,298 3,405
CHF 30,782 30,906 31,800
JPY 177.38 178.09 185.47
AUD 16,209 16,274 16,802
SGD 19,434 19,512 20,041
THB 755 758 791
CAD 18,412 18,486 19,001
NZD 15,215 15,724
KRW 17.39 19.17
Cập nhật: 24/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25832 25832 26170
AUD 16222 16322 16895
CAD 18430 18530 19081
CHF 31053 31083 31969
CNY 0 3530.7 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29094 29194 30070
GBP 34034 34084 35204
HKD 0 3330 0
JPY 179.4 179.9 186.46
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15308 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19425 19555 20277
THB 0 721.5 0
TWD 0 790 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11000000 11000000 12100000
Cập nhật: 24/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,174
USD20 25,850 25,900 26,174
USD1 25,850 25,900 26,174
AUD 16,254 16,404 17,478
EUR 29,217 29,367 30,554
CAD 18,359 18,459 19,783
SGD 19,487 19,637 20,472
JPY 178.96 180.46 185.19
GBP 34,147 34,297 35,100
XAU 11,648,000 0 11,952,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/04/2025 15:00