Giá vàng ngày 31/8: Tâm lý mạo hiểm của nhà đầu tư bào mòn giá vàng

06:45 | 31/08/2021

836 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đồng USD phục hồi nhẹ và dòng tiền được nhà đầu tư đẩy mạnh vào thị trường chứng khoán đã tạo áp lực giảm giá lớn với kim loại quý, khiến giá vàng hôm nay có xu hướng trượt nhẹ.
Giá vàng ngày 31/8: Tâm lý mạo hiểm của nhà đầu tư bào mòn giá vàng
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 31/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.810,35 USD/Ounce, giảm khoảng 9 USD so với cùng thời điểm ngày 30/8.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 191 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 50,28 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 7,02 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.810,1 USD/Ounce, tăng 0,3 USD/Ounce trong phiên.

Tại thị trường trong nước, theo đà tăng của giá vàng thế giới trong phiên giao dịch cuối tuần trước, giá vàng SJC trong nước ngày 30/8 cũng được điều chỉnh tăng mạnh 150 ngàn đồng/lượng.

Chốt phiên giao dịch ngày 30/8, giá vàng 9999 hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,60 – 57,30 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,50 – 57,50 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,60 – 57,60 triệu đồng/lượng.

Giá vàng ngày 31/8 có xu hướng giảm chủ yếu do chịu áp lực từ đồng USD phục hồi nhẹ sau khi tuột về mức đáy 2 tuần và giới đầu tư đẩy mạnh dòng tiền vào thị trường chứng khoán với kỳ vọng các nền kinh tế sẽ sớm kiểm soát được dịch bệnh.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 92,710 điểm, tăng 0,02%.

Tuyên bố của Fed về việc nền kinh tế đã lấy được nhịp tăng trưởng, dù vẫn còn ở mức chưa được như kỳ vọng và vẫn cần được hỗ trợ, càng làm gia tăng niềm tin về một giai đoạn sôi động mới tăng trưởng kinh tế toàn cầu, đặc biệt khi các gói chính sách trị giá hàng ngàn tỷ USD được triển khai. Điều này cũng tạo áp lực giảm giá không nhỏ khiến giá vàng hôm nay khó có thể bứt phá, bất chấp kinh tế Mỹ vừa ghi nhận dữ liệu không mấy lạc quan về doanh số bán nhà.

Theo giới phân tích, tâm lý ưu chuộng tài sản rủi ro, đặc biệt là chứng khoán, sẽ tiếp tục là đối trọng với kim loại quý trong thời gian tới. Giá vàng còn giữ được mức kháng cự 1.810 USD/Ounce chủ yếu do lợi suất trái phiếu Mỹ giảm mạnh sau khi Fed phát tín hiệu thu hẹp chương trình thu mua tài sản, trái phiếu và lo ngại bất ổn ở Afganistan. Tuy nhiên, khi dịch Covid đang dần được kiểm soát nhờ các nỗ lực tiêm vắc xin, kinh tế trở lên sôi động trở lại, sẽ rất khó cho vàng có được một lực hỗ trợ tốt từ 2 yếu tố trên.

Minh Ngọc

Nhận định chứng khoán ngày 31/8/2021: Xu hướng thị trường phái sinhNhận định chứng khoán ngày 31/8/2021: Xu hướng thị trường phái sinh
Tin tức kinh tế ngày 30/08: Sẽ bỏ giá ưu đãi cố định cho điện mặt trời áp máiTin tức kinh tế ngày 30/08: Sẽ bỏ giá ưu đãi cố định cho điện mặt trời áp mái
Chứng khoán tuần này: Chọn cổ phiếu midcap hay bluechip?Chứng khoán tuần này: Chọn cổ phiếu midcap hay bluechip?
Nhận định chứng khoán ngày 30/8/2021: Xu hướng thị trường phái sinhNhận định chứng khoán ngày 30/8/2021: Xu hướng thị trường phái sinh
Nhận định chứng khoán tuần từ 30/8-01/9/2021: Tiếp đà hồi phụcNhận định chứng khoán tuần từ 30/8-01/9/2021: Tiếp đà hồi phục
Chặn đứng hành vi thao túng thị trường chứng khoánChặn đứng hành vi thao túng thị trường chứng khoán
Chứng khoán Mỹ rời đỉnh trước lo ngại về Fed và diễn biến tại AfghanistanChứng khoán Mỹ rời đỉnh trước lo ngại về Fed và diễn biến tại Afghanistan

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 07:00