Giá vàng hôm nay (24/3): Fed sẽ dừng tăng suất, lo ngại bất ổn, giá vàng tăng vọt

07:01 | 24/03/2023

1,295 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phát biểu về việc không cam kết bảo hiểm đối với tất cả các khoản tiền gửi của Bộ trưởng Tài chính Mỹ Janet Yellenkhiến tâm lý rủi ro, bất ổn gia tăng, qua đó thúc đẩy việc nắm giữ kim loại quý và đẩy giá vàng hôm nay tăng vọt. Nhiều nhận định được đưa ra, nếu Fed xoay trục chính sách sớm hơn dự kiến, giá vàng có thể lên ngưỡng 2.600 USD/Ounce.
Giá vàng hôm nay (24/3): Fed sẽ dừng tăng suất, lo ngại bất ổn, giá vàng tăng vọt
Ảnh minh họa

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 24/3/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.991,22USD/Ounce, tăng khoảng 23 USD so với cùng thời điểm ngày 23/3/2023.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 56,45 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 10,45 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 5/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 2.002,8 USD/Ounce, giảm 1,3 USD/Ounce trong phiên nhưng đã tăng tới 45 USD so với cùng thời điểm ngày 23/3/2023.

Giá vàng hôm nay tăng mạnh chủ yếu do nhu cầu nắm giữ tài sản đảm bảo, an toàn là kim loại quý gia tăng trong bối cảnh thị trường tài chính, ngân hàng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro, bất ổn. Tiếp sau ECB và Fed, nhiều ngân hàng trung ương cũng đã có động thái tăng lãi suất, qua đó gia tăng áp lực với các hoạt động kinh tế.

Nhu cầu nắm giữ kim loại quý còn được thúc đẩy bởi phát biểu của Bộ trưởng Tài chính Mỹ Janet Yellentại phiên điều trần trước Thượng viện nước này cho biết không cam kết bảo hiểm đối với tất cả các khoản tiền gửi.

Cùng với vàng, nắm giữ tiền mặt cũng là một kênh đảm bảo an toàn cho dòng tiền của nhà đầu tư. Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường tài chính, ngân hàng tiềm ẩn nhiều nguy cơ và không có được sự cam kết về quyền lợi thì dòng tiền đã có sự dịch chuyển mạnh sang việc nắm giữ các tài sản đảm bảo khác, đặc biệt là vàng.

Giá vàng hôm nay còn được thúc đẩy mạnh bởi thái độ ôn hòa của Fed. Cụ thể, Chủ tịch Fed, ông Jerome Powell, cơ quan này có thể sắp kết thúc chu kỳ tăng lãi suất nhưng cuộc chiến lạm phát vẫn chưa kết thúc. Fed sẽ sử dụng thêm các công cụ khác để tiếp tục cuộc chiến này.

Ở diễn biến mới nhất, Suki Cooper, chuyên gia của Ngân hàng Standard Chartered, cho rằng Fed đang cân bằng giữa rủi ro lạm phát và tăng trưởng thay vì quan điểm sẵn sàng hy sinh tăng trưởng để chống lạm phát. Điều này đã thúc đẩy mạnh vai trò đảm bảo của kim loại quý.

Theo nhận định của giới chuyên gia, giá vàng sắp bước vào chu kỳ tăng mới trong bối cảnh các yếu tố rủi ro trên thị trường tài chính, ngân hàng gia tăng. Chuyên gia Tina Teng của công ty dịch vụ tài chính CMC Markets khi trao đổi với CNBC dự báo giá vàng có thể lên mức 2.500 – 2.600 USD/Ounce.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, đà tăng của giá vàng ngày 24/3 cũng bị kiềm chế bởi đồng USD mạnh hơn. Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 102,235 điểm, tăng 0,26%.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu phiên giao dịch ngày 24/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,55 – 67,25 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở chiều mua và 50.000 đồng ở chiều bán.

Còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,65 – 67,35 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên giá ở chiều bán.

Với mức điều chỉnh tăng 150.000 đồng ở chiều mua và 200.000 đồng ở chiều bán, Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,65 – 67,35 triệu đồng/lượng.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,52 – 67,13 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng ở chiều mua và 200.000 đồng ở chiều bán.

Minh Ngọc

Tin tức kinh tế ngày 23/3: Việt Nam là thị trường cung cấp tôm lớn nhất cho Hàn QuốcTin tức kinh tế ngày 23/3: Việt Nam là thị trường cung cấp tôm lớn nhất cho Hàn Quốc
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 23/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 23/3/2023
Fed nâng lãi suất thêm 0,25%, báo hiệu chu kỳ tăng lãi suất sắp kết thúcFed nâng lãi suất thêm 0,25%, báo hiệu chu kỳ tăng lãi suất sắp kết thúc

  • bidv-14-4
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 22:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 22:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 22:00

Chủ đề

prev
next