Tin tức kinh tế ngày 23/3: Việt Nam là thị trường cung cấp tôm lớn nhất cho Hàn Quốc

21:18 | 23/03/2023

2,564 lượt xem
|
Việt Nam là thị trường cung cấp tôm lớn nhất cho Hàn Quốc; Giá gạo xuất khẩu Việt Nam cao nhất thế giới; Fed tăng lãi suất lần thứ 9 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/3.
Tin tức kinh tế ngày 23/3:
Việt Nam là thị trường cung cấp tôm lớn nhất cho Hàn Quốc (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới bật tăng, trong nước biến động trái chiều

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay đảo chiều tăng với vàng giao ngay tăng 27,4 USD lên mức 1968,8 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 23/3, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,60 - 67,50 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và 350.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch trước đó.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 - 67,15 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,50 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,15 triệu đồng/lượng chiều bán ra, giữ nguyên giá chiều mua vào và giảm 50.000 đồng/lượng chiều bán ra.

Fed tăng lãi suất lần thứ 9 liên tiếp

Sau cuộc họp kéo dài hai ngày, Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) ngày 22/3 (ngày 23/3 giờ Việt Nam) đã đưa ra quyết định tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản (0,25 điểm phần trăm), đồng thời cho biết chiến dịch tăng lãi suất có thể vẫn sẽ tiếp tục bất chấp nguy cơ làm trầm trọng thêm cuộc khủng hoảng trong lĩnh vực ngân hàng thời gian gần đây.

Đáng chú ý, Fed đã tăng lãi 9 lần liên tiếp kể từ tháng 3/2022. Hiện lãi suất tham chiếu tại Mỹ vào khoảng 4,75-5%. Đây là mức cao nhất kể từ tháng 9/2007.

Giá gạo xuất khẩu Việt Nam cao nhất thế giới

Bộ Công Thương vừa có báo cáo Chính phủ về kết quả xuất khẩu gạo năm 2022 và phương hướng xuất khẩu gạo năm 2023.

Theo đó, Bộ Công Thương cho biết, trong nhiều tháng, từ tháng 8/2022, giá gạo 5% tấm xuất khẩu luôn ở mức cao nhất thế giới, vượt Thái Lan 15-27 USD và Ấn Độ 40-50 USD một tấn.

Đặc biệt, đà tăng giá xuất khẩu gạo của Việt Nam vẫn duy trì trong hai tháng đầu năm 2023, với mức bình quân hơn 519 USD/tấn. Vì thế sản lượng xuất khẩu giảm trên 20% trong tháng đầu năm nhưng vẫn tăng xấp xỉ 7% về giá.

8 ngân hàng Việt Nam được Moody's xếp hạng tín nhiệm

Tổ chức xếp hạng tín nhiệm uy tín Moody's mới đây đã nâng xếp hạng nhà phát hành và tiền gửi nội tệ, ngoại tệ dài hạn của 8 ngân hàng Việt Nam lên 1 bậc, cũng như nâng 1 bậc đối với xếp hạng rủi ro đối tác bằng nội tệ, ngoại tệ và đánh giá rủi ro đối tác với 7 ngân hàng.

8 ngân hàng được nâng xếp hạng nhà phát hành và tiền gửi nội tệ, ngoại tệ dài hạn bao gồm Vietcombank, BIDV, OCB, SeABank, TPBank, Agribank, VIB và VietinBank.

Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất của sản phẩm sắn Việt Nam

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu Tổng cục Thống kê cho biết, trong tháng 2/2023, xuất khẩu sắn và sản phẩm sắn của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc đạt 436,9 nghìn tấn, trị giá 161,98 triệu USD, tăng 95,4% về lượng và tăng 86,4% về trị giá tháng 01/2023; so với tháng 02/2022 tăng 88,7% về lượng và tăng 71,9% về trị giá.

Trong tháng 2/2023, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn sang thị trường Trung Quốc chiếm 93,36% tổng lượng sắn và các sản phẩm từ sắn xuất khẩu của cả nước. Với con số này, Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ sắn và các sản phẩm từ sắn lớn nhất của Việt Nam.

Việt Nam là thị trường cung cấp tôm lớn nhất cho Hàn Quốc

Ngày 23/3, Cục Xuất nhập khẩu dẫn số liệu từ cơ quan hải quan Hàn Quốc cho biết trong hai tháng đầu năm 2023, Việt Nam là thị trường cung cấp tôm các loại lớn nhất cho Hàn Quốc với 7,16 ngàn tấn, trị giá 53,17 triệu USD. Con số này tăng 0,4% về lượng, nhưng giảm 8,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Trong hai tháng đầu năm, thị phần tôm Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Hàn Quốc tăng từ 48,1% lên 50,2% so với cùng kỳ năm 2022.

Tin tức kinh tế ngày 22/3: Thêm cửa khẩu được xuất chính ngạch lương thực sang Trung Quốc

Tin tức kinh tế ngày 22/3: Thêm cửa khẩu được xuất chính ngạch lương thực sang Trung Quốc

Thêm cửa khẩu được xuất chính ngạch lương thực sang Trung Quốc; Lãi suất liên ngân hàng hạ nhiệt sau nửa năm “leo thang”; Xuất khẩu thủy sản nửa đầu tháng 3 giảm 23%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,400 ▼4300K 148,400 ▼4100K
Hà Nội - PNJ 145,400 ▼4300K 148,400 ▼4100K
Đà Nẵng - PNJ 145,400 ▼4300K 148,400 ▼4100K
Miền Tây - PNJ 145,400 ▼4300K 148,400 ▼4100K
Tây Nguyên - PNJ 145,400 ▼4300K 148,400 ▼4100K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,400 ▼4300K 148,400 ▼4100K
Cập nhật: 22/10/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,650 ▼500K 14,850 ▼400K
Miếng SJC Nghệ An 14,650 ▼500K 14,850 ▼400K
Miếng SJC Thái Bình 14,650 ▼500K 14,850 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,550 ▼400K 14,850 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,550 ▼400K 14,850 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,550 ▼400K 14,850 ▼400K
NL 99.99 14,250 ▼600K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,250 ▼600K
Trang sức 99.9 14,240 ▼600K 14,840 ▼400K
Trang sức 99.99 14,250 ▼600K 14,850 ▼400K
Cập nhật: 22/10/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,252
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,253
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,496 1,518
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,496 1,519
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,478 1,508
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,807 149,307
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,761 113,261
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,204 102,704
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,647 92,147
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,575 88,075
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,554 6,304
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cập nhật: 22/10/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16572 16841 17411
CAD 18280 18556 19171
CHF 32462 32846 33490
CNY 0 3470 3830
EUR 29949 30222 31246
GBP 34434 34826 35758
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14822 15411
SGD 19760 20041 20566
THB 719 782 836
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26353
Cập nhật: 22/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,194 30,218 31,343
JPY 170.76 171.07 178.07
GBP 34,861 34,955 35,749
AUD 16,863 16,924 17,353
CAD 18,519 18,578 19,088
CHF 32,820 32,922 33,586
SGD 19,937 19,999 20,608
CNY - 3,654 3,748
HKD 3,340 3,350 3,431
KRW 17.08 17.81 19.11
THB 768.88 778.38 827.36
NZD 14,852 14,990 15,332
SEK - 2,758 2,836
DKK - 4,039 4,153
NOK - 2,584 2,657
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.57 - 6,552.16
TWD 777.28 - 935.15
SAR - 6,930.03 7,248.75
KWD - 83,996 88,753
Cập nhật: 22/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,192 26,193 26,353
EUR 30,001 30,121 31,202
GBP 34,632 34,771 35,707
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,533 32,664 33,548
JPY 170.10 170.78 177.60
AUD 16,766 16,833 17,354
SGD 19,964 20,044 20,557
THB 783 786 819
CAD 18,476 18,550 19,060
NZD 14,889 15,367
KRW 17.71 19.35
Cập nhật: 22/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26353
AUD 16758 16858 17469
CAD 18466 18566 19167
CHF 32707 32737 33628
CNY 0 3664.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30138 30168 31193
GBP 34737 34787 35908
HKD 0 3390 0
JPY 170.22 170.72 177.74
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14942 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19927 20057 20788
THB 0 748.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 22/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,353
USD20 26,180 26,230 26,353
USD1 23,845 26,230 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,282 30,282 31,715
CAD 18,405 18,505 19,810
SGD 19,999 20,149 20,609
JPY 170.74 172.24 176.81
GBP 34,833 34,983 35,755
XAU 15,148,000 0 15,252,000
CNY 0 3,549 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/10/2025 10:00