Giá vàng hôm nay 17/3/2022 bật tăng mạnh

07:01 | 17/03/2022

2,368 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đánh giá tiêu cực của Fed về triển vọng kinh tế Mỹ trong năm 2022 đã thúc đẩy mạnh tâm lý tiêu cực của nhà đầu tư, qua đó thúc đẩy dòng tiền chảy mạnh vào kim loại quý, qua đó đẩy giá vàng hôm nay tăng mạnh.
Giá vàng hôm nay 17/3/2022 bật tăng mạnh
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/3/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.926,39 USD/Ounce, tăng khoảng 9 USD so với cùng thời điểm ngày 16/3.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 53,62 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 14,58 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 4/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.927,3 USD/Ounce, tăng 18,1 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 17/3 tăng mạnh chủ yếu do nhu cầu nắm giữ kim loại quý bất ngờ tăng vọt sau khi Fed đưa ra loạt đánh giá tiêu cực về triển vọng kinh tế Mỹ trong năm 2022.

Trong thông báo được đưa ra sau 2 ngày nhóm họp, Uỷ ban Thị trương mở liên bang (FOMC), cơ quanh hoạch định chính sách của Fed cho biết cơ quan này đã quyết định tăng 0,25 điểm phần trăm lãi sâuts cơ, qua đó nâng biên độ lãi suất của Fed lên mức 0,25 – 0,5%.

Thông báo cũng cho biết Fed dự kiến sẽ có 6 đợt tăng lãi suất trong năm 2022 và 3 đợt trong năm 2023. Dự kiến lãi suất sẽ tăng lên mức 1,9% vào cuối năm 2022.

Đáng chú ý, sau cuộc họp này, Fed đã đưa ra một số dự báo há tiêu cực đối với triển vọng của nền kinh tế do những diễn biến của thị trường xăng dầu quốc tế và ảnh hưởng của cuộc xung đột Nga – Ukraine.

Cụ thể, Fed dự báo tăng trưởng của nền kinh tế Mỹ trong năm 2022 sẽ đạt 2,8%, thấp hơn nhiều mức dự báo 4% được đưa ra vào tháng 12/2022; tỷ lệ lạm phát năm 2022 sẽ ở mức khoảng 4,3%, cao hơn nhiều mức lạm phát mục tiêu 2% được đưa ra trước đây.

Trước đó, theo số liệu được Bộ Lao động Mỹ công bố, chỉ số giá tiêu dùng tại nước này trong tháng 1/2022 đã tăng 7,5% so với cùng kỳ 2021 và là mức cao nhất kể từ tháng 2/982.

Giá vàng hôm nay tăng mạnh còn do đồng USD bất ngờ suy yếu bất chấp Fed vừa quyết định tăng lãi suất.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 98,350 điểm, giảm 0,72%.

Ngoài ra, giá vàng ngày 17/3 tăng mạnh còn do diễn biến tiêu cực của dịch Covid-19. Tính đến ngày 15/3, các ca nhiễm mới được ghi nhận ở 21 tỉnh, thành của Trung Quốc, trong đó có thủ đô Bắc Kinh và các thành phố lớn như Thượng Hải, Thâm Quyến. Tỉnh Cát Lâm hiện là điểm nóng bùng phát. Trong ngày 15/3, riêng Cát Lâm chiếm hơn 4.000 ca trong tổng số hơn 5.100 ca toàn quốc. Giới chức y tế ở đây cảnh báo, Cát Lâm vẫn chưa qua đỉnh dịch.

Trong bối cảnh các yếu tố rủi ro và triển vọng kinh tế không như kỳ vọng, đặc biệt là các vấn đề xung quanh cuộc xung đột Nga – Ukraine vẫn đang tiềm ẩn nhiều nguy cơ, tâm lý nhà đầu tư đã chịu tác động tiêu cực, qua đó thúc đẩy dòng tiền chảy mạnh vào kim loại quý.

Tại thị trường trong nước, hiện giá vàng SJC đang được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 67,00 – 68,20 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,00 – 68,00 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,80 – 68,00 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Nga nêu điều kiện đàm phán, chung sống hòa bình với UkraineNga nêu điều kiện đàm phán, chung sống hòa bình với Ukraine
Thủ tướng Phạm Minh Chính: Tập đoàn đã đoàn kết, thống nhất, tích cực triển khai và hoàn thành tốt nhất có thể nhiệm vụ được giaoThủ tướng Phạm Minh Chính: Tập đoàn đã đoàn kết, thống nhất, tích cực triển khai và hoàn thành tốt nhất có thể nhiệm vụ được giao
Ấn Độ sắp chốt mua dầu và hàng hóa giá rẻ của NgaẤn Độ sắp chốt mua dầu và hàng hóa giá rẻ của Nga
Quản lý giá xăng dầu theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước để bảo đảm vĩ môQuản lý giá xăng dầu theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước để bảo đảm vĩ mô
Thêm một nước tuyên bố ngừng nhập dầu và khí đốt của NgaThêm một nước tuyên bố ngừng nhập dầu và khí đốt của Nga
Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên: Nguồn cung xăng dầu không thiếuBộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên: Nguồn cung xăng dầu không thiếu
Bộ Công Thương quyết ghìm giá xăng dầu trong nướcBộ Công Thương quyết ghìm giá xăng dầu trong nước

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 118,800
AVPL/SJC HCM 116,800 118,800
AVPL/SJC ĐN 116,800 118,800
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 11,240
Cập nhật: 12/06/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.800
TPHCM - SJC 116.800 118.800
Hà Nội - PNJ 112.000 114.800
Hà Nội - SJC 116.800 118.800
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.800
Đà Nẵng - SJC 116.800 118.800
Miền Tây - PNJ 112.000 114.800
Miền Tây - SJC 116.800 118.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 118.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 118.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 12/06/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 11,540
Trang sức 99.9 11,100 11,530
NL 99.99 10,735
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,735
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,680 11,880
Miếng SJC Nghệ An 11,680 11,880
Miếng SJC Hà Nội 11,680 11,880
Cập nhật: 12/06/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16426 16694 17270
CAD 18492 18769 19387
CHF 31021 31399 32034
CNY 0 3530 3670
EUR 29138 29407 30435
GBP 34331 34722 35666
HKD 0 3185 3387
JPY 172 176 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15402 15991
SGD 19697 19978 20506
THB 713 776 829
USD (1,2) 25767 0 0
USD (5,10,20) 25806 0 0
USD (50,100) 25834 25868 26210
Cập nhật: 12/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,650 34,744 35,612
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,246 31,343 32,129
JPY 176.05 176.36 183.81
THB 760.56 769.95 823.78
AUD 16,687 16,747 17,210
CAD 18,712 18,772 19,326
SGD 19,839 19,901 20,568
SEK - 2,662 2,754
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,527 2,615
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,348 15,491 15,940
KRW 17.5 18.25 19.7
EUR 29,285 29,308 30,520
TWD 785.3 - 950.11
MYR 5,736.92 - 6,473.13
SAR - 6,821.35 7,179.78
KWD - 82,694 87,954
XAU - - -
Cập nhật: 12/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 29,109 29,226 30,338
GBP 34,445 34,583 35,575
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 31,048 31,173 32,078
JPY 175.13 175.83 183.09
AUD 16,596 16,663 17,196
SGD 19,865 19,945 20,489
THB 776 779 813
CAD 18,680 18,755 19,281
NZD 15,434 15,941
KRW 18.14 19.98
Cập nhật: 12/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26210
AUD 16601 16701 17271
CAD 18674 18774 19328
CHF 31255 31285 32174
CNY 0 3587.2 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29415 29515 30291
GBP 34625 34675 35793
HKD 0 3320 0
JPY 175.91 176.91 183.47
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15512 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19852 19982 20714
THB 0 742.2 0
TWD 0 867 0
XAU 11250000 11250000 11850000
XBJ 10000000 10000000 11900000
Cập nhật: 12/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,150
USD20 25,840 25,890 26,150
USD1 25,840 25,890 26,150
AUD 16,643 16,793 17,859
EUR 29,390 29,540 30,816
CAD 18,613 18,713 20,029
SGD 19,915 20,065 20,596
JPY 176.24 177.74 182.41
GBP 34,667 34,817 35,599
XAU 11,678,000 0 11,882,000
CNY 0 3,470 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/06/2025 06:00