Giá phân bón còn tăng đến cuối năm?

11:45 | 22/06/2021

11,835 lượt xem
|
Hơn 5 tháng qua, giá phân bón có tốc độ tăng phi mã. Lãnh đạo cục Phòng vệ thương mại và Cục Hóa chất (Bộ Công Thương) cho rằng, bất chấp nỗ lực điều tiết giá của các doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước, giá phân bón sẽ tiếp tục tăng đến cuối năm.

Tại họp báo thường kỳ Bộ Công Thương, ông Lê Triệu Dũng, Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương), cho biết, Bộ Công Thương thường xuyên theo dõi và phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) về giá phân bón, Cục Phòng vệ thương mại cho rằng việc giá phân bón tăng mạnh trong thời gian qua phần lớn tác động của các yếu tố khách quan - yếu tố đầu vào sản xuất phân bón, chi phí vận chuyển và mất cân bằng cung cầu.

Giá phân bón còn tăng đến cuối năm?
Toàn cảnh họp báo quý II năm 2021 của Bộ Công Thương.

Nguyên nhân chính khiến 6 tháng đầu năm 2021 giá phân bón tại Việt Nam tăng cao xuất phát từ việc giá nguyên liệu sản xuất phân bón trên thế giới tăng mạnh, thậm chí có mặt hàng đã tăng nhiều lần như axit sunfuric (H2SO4), nguyên liệu chính sản xuất DAP và các loại phân bón có chứa lưu huỳnh, đạm...

Thống kê cho thấy giá nguyên liệu sản xuất và giá phân bón thế giới tháng 6/2021 so với tháng 12/2020 như sau: Urê tăng 62%, DAP tăng trên 54%, kali tăng 45%, H2SO4 và amoniac tăng gấp 3-4 lần.

Từ đó, qua hơn 5 tháng đầu năm 2021 giá các loại phân bón, đặc biệt là giá DAP, urê tăng khá cao. Theo số liệu của World Bank cho biết, giá DAP ngay tháng 4/2021 tăng 54% so với tháng 9/2020. Trong đó, giá tăng nguyên liệu như amoniac tháng 4/2021 tăng tới 60% so với tháng 9/2020.

Trong đó, chi phí vận chuyển trong thời gian qua đội lên gấp nhiều lần do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, làm đứt gãy chuỗi logistics toàn cầu cũng là nguyên cơ bản khiến giá phân bón tăng. Cụ thể, giá vận chuyển tăng gấp 2-3 lần so với năm 2020.

Cũng do ảnh hưởng của dịch Covid-19 khiến nhiều nhà máy sản xuất phân bón phải đóng cửa khiến nguồn cung trên toàn thế giới giảm mạnh. Từ đó làm mất cân bằng cung cầu phân bón trong khu vực cũng như thế giới. Thấy rõ nhất là việc Trung Quốc - quốc gia sản xuất phân bón lớn nhất khu vực và thế giới đã ngay lập tức đánh thuế xuất phân bón (30%). Đây là động thái cho thấy Trung Quốc lo ngại không đáp ứng đủ nhu cầu phân bón trong nước trong vụ mùa tới và để hạn chế dòng phân bón đang khan hiếm xuất khẩu ra nước ngoài.

Dù phân bón là sản phẩm Việt Nam có thể tự sản xuất đáp ứng nhu cầu trong nước và có một phần xuất khẩu nhưng do nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế có độ mở cao khi tham gia vào hầu hết những hiệp định thương mại song phương và đa phương trên thế giới cũng như khu vực nên việc giá phân bón trên thị trường thế giới tăng cao thì giá phân bón trong nước cũng phải tăng theo.

Thực tế, tại Việt Nam, trong quý 1/2021, giá bán các mặt hàng phân bón trong nước vẫn được duy trì ở mức thấp hơn so với giá thế giới, chính vì vậy, đã có lượng urê xuất khẩu khá lớn. Tuy nhiên, từ đầu tháng 4/2021 đến nay, do lượng hàng tồn kho giá thấp đã hết nên mặt bằng giá phân bón tại Việt Nam cũng bị điều chỉnh tăng theo mức giá chung trên thị trường thế giới.

Giá phân bón còn tăng đến cuối năm?
Nhà máy Đạm Cà Mau luôn nỗ lực điều tiết giá phân bón hỗ trợ người nông dân Việt Nam.

Nhưng nhìn chung để phục vụ người nông dân trong nước, giá phân bón các loại do Nhà máy Đạm Phú Mỹ, Nhà máy Đạm Cà Mau… sản xuất vẫn được bán ra với giá thấp hơn phân bón nhập khẩu từ 4-5 triệu đồng/tấn.

Theo thống kê của Bộ Công Thương khi so sánh hoạt động sản xuất trong nước đối trọng với việc nhập khẩu phân bón thì mức tăng giá MAP và DAP do trong nước sản xuất thấp hơn rất nhiều so với nhập khẩu. Hiện giá DAP và MAP trong nước được bán với giá 9,5-10,5 triệu đồng/tấn, trong khi đó, giá nhập khẩu là khoảng 14-15 triệu đồng/tấn. Hiện nay, phân urê do các nhà máy trong nước sản xuất cũng có giá bán thấp hơn giá phân nhập khẩu khoảng 500 đồng/kg.

Bởi vậy có thể khẳng định rằng giá phân bón tăng mạnh trong thời gian qua là sự vận động, điều tiết theo đúng quy luật thị trường, không phải hiện tượng đầu cơ, tăng giá.

Lãnh đạo Bộ Công Thương cho biết thêm đã phối hợp với Bộ NN&PTNT đánh giá tình hình cung cầu, thấy rằng riêng nguồn cung mặt hàng MAP và DAP đều đáp ứng đủ cầu. Ví dụ như giá mặt hàng DAP và MAP nhập khẩu tăng khoảng 150% trong khi đó mặt hàng sản xuất trong nước tăng 130% và cầu không có biến động quá lớn so với những năm trước đây.

Ông Dũng cho rằng, việc có nguồn sản xuất trong nước là yếu tố giúp kìm hãm mức độ tăng giá chung của mặt hàng DAP, MAP nói riêng cũng như phân bón nói chung. Trong thời gian tới, Bộ Công Thương tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Bộ NN&PTNT theo dõi sát tình hình và kiến nghị những giải pháp phù hợp với diễn biến thị trường.

Bổ sung các phân tích của lãnh đạo Cục Phòng vệ thương mại, ông Lưu Hoàng Ngọc, Phó Cục trưởng Cục Hóa chất cho biết thêm, hiện nay Trung Quốc cũng đang dự kiến đánh thuế xuất khẩu phân bón khá cao ở mức 30% từ ngày 1/7 nhằm siết chặt hơn việc xuất khẩu ra nước ngoài vào thời điểm nhu cầu trong nước tăng cao. Bên cạnh đó, nguồn cung urê từ Đông Nam Á có sản lượng rất thấp do đang trong thời kỳ bảo trì, bảo dưỡng máy móc đã đẩy giá urê trên thị trường thế giới lên mức rất cao. Điều này cũng tạo áp lực nên giá phân urê trong nước.

Hơn thế nữa, việc các nhà máy sản xuất phân bón tại các quốc gia trong khu vực chưa thể phục hồi ngay sản xuất, giá khí vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp theo xu thế tăng…, dự báo giá phân bón sẽ tiếp tục tăng từ nay cho đến hết năm.

Thành Công

PVFCCo: Nỗ lực tăng nguồn cung phân bón cho bà con nông dân PVFCCo: Nỗ lực tăng nguồn cung phân bón cho bà con nông dân
Giá phân bón tăng và câu chuyện quy luật thị trường mới Giá phân bón tăng và câu chuyện quy luật thị trường mới
“Trẻ hóa” Nhà máy Đạm Cà Mau: Không chỉ là “Trẻ hóa” Nhà máy Đạm Cà Mau: Không chỉ là "chiếc áo mới”!
Phát hiện gần 10 tấn phân bón nhập lậu Phát hiện gần 10 tấn phân bón nhập lậu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 15,100
Trang sức 99.9 14,690 15,090
NL 99.99 14,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 20/10/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 20/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 20/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 20/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 20/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 06:00