Phát hiện gần 10 tấn phân bón nhập lậu

17:07 | 02/05/2021

1,068 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin từ Tổng Cục Quản lý Thị trường (QLTT), Đội Quản lý thị trường (QLTT) số 2, Cục QLTT Gia Lai vừa đột xuất kiểm tra và phát hiện lô phân bón nhập khẩu từ Trung Quốc nhưng trên nhãn không ghi xuất xứ hàng hóa.

Vụ việc xảy ra vào chiều ngày 28/4/2021, từ nguồn tin của nhân dân, Đội QLTT số 2 đã tiến hành kiểm tra đột xuất cơ sở kinh doanh phân bón Diệu Hường, địa chỉ thôn 4, xã An Phú, Thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Tại thời điểm kiểm tra đoàn kiểm tra phát hiện cơ sở này bày bán 02 lô phân bón nhập khẩu từ Trung Quốc có nhãn ghi không đúng các nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa.

Phát hiện gần 10 tấn phân bón nhập lậu
Quản lý Thị trường Gia Lai đã tịch thu gần 10 tấn phân bón không có nguồn gốc xuất xứ.

Cụ thể lô hàng gồm 78 bao phân bón hỗn hợp NPK 20-20-15 (loại 25 kg/bao) trên nhãn ghi xuất xứ P.R.C và 310 bao phân bón hỗn hợp NPK MACROFARM 30-10-10 (loại 25 kg/bao) trên nhãn không ghi xuất xứ hàng hóa.

Cả hai lô phân bón nêu trên, trên nhãn phụ đều ghi: Nhà cung cấp UNIFARM Corporation ThaiLan; Nhập khẩu và phân phối: Công ty TNHH XNK FORPEASANTZ, địa chỉ 675 Hoàng Sa, Phường 7, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bước đầu ông Đinh Xuân Diệu chủ cơ sở kinh doanh phân bón Diệu Hường đã cung cấp hóa đơn GTGT để chứng minh nguồn gốc, xuất xứ và tính hợp pháp của hàng hóa. Đoàn kiểm tra cũng đã xác định 02 lô phân bón nêu trên có sai phạm quy định về nhãn hàng hóa, trị giá hàng hóa vi phạm theo giá niêm yết tại cửa hàng là 156.800.000 đồng.

Để xác định các chỉ tiêu chất lượng, đánh giá phân bón có đủ điều kiện lưu thông trên thị trường hay không, Đoàn kiểm tra tiến hành lấy mẫu 02 lô phân bón này để kiểm nghiệm chất lượng. Sau khi có kết quả thử nghiệm Đội Quản lý thị trường số 2 sẽ hoàn chỉnh hồ sơ xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Hiện nay trên thị trường xuất hiện nhiều loại phân bón hóa học không rõ nguồn gốc xuất xứ. Các loại phân bón này được bán với giá rất rẻ và có thể gây hại cho đất, nguồn nước nông nghiệp trong thời gian rất dài. Người nông dân nên chú ý không tiếp tay cho hành vi buôn lậu của những tiểu thương vì lợi nhuận mà bất chấp quy định của pháp luật cũng như lợi ích cộng đồng.

P.V

Gần 2 tấn phân bón hết hạn vẫn được bày bán tại cửa hàng vật tư nông nghiệp

Gần 2 tấn phân bón hết hạn vẫn được bày bán tại cửa hàng vật tư nông nghiệp

Bằng các biện pháp nghiệp vụ, lực lượng Quản lý thị trường (QLTT) tỉnh Sơn La phát hiện và xử lý gần 2 tấn phân bón đã hết hạn sử dụng đang được bày bán tại cửa hàng vật tư nông nghiệp.

Kết quả kiểm nghiệm mẫu phân bón nghi giả ở Đồng Nai

Kết quả kiểm nghiệm mẫu phân bón nghi giả ở Đồng Nai

Trung tâm phân tích và thử nghiệm 2 (Vinacontrol) và Trung tâm kỹ thuật đo lường chất lượng 3 (Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng) vừa có kết quả kiểm nghiệm các mẫu phân bón thu thập tại xưởng sản xuất của chi nhánh Công ty TNHH Thương mại Châu Rhino tại tỉnh Đồng Nai. Qua đó xác định, các mẫu phẩm không đạt chỉ tiêu chất lượng…

Vấn nạn phân bón giả: Phải xử lý Thuận Phong mới xử được cách làm ăn nhếch nhác

Vấn nạn phân bón giả: Phải xử lý Thuận Phong mới xử được cách làm ăn nhếch nhác

Vụ thuận phong là điển hình của sai phạm nghiêm trọng trong lĩnh vực phân bón giả. Chỉ cần xử lý được Thuận Phong thì sẽ xử lý được tất cả các doanh nghiệp làm ăn nhếch nhác khác.

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 11,610
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 11,600
Cập nhật: 22/04/2025 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.900
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 113.500 116.900
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.900
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 113.500 116.900
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 22/04/2025 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,790
Trang sức 99.9 11,210 11,780
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 22/04/2025 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 22/04/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 22/04/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 22/04/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 01:02