Giá điện của nhiều nước châu Âu đạt mức cao kỷ lục

15:22 | 18/11/2022

1,311 lượt xem
|
Giá điện châu Âu đã tăng vọt lên mức kỷ lục mới vào thời điểm cuối tháng 8, báo trước một mùa đông khắc nghiệt khi cuộc xung đột Nga - Ukraine gây ra thiệt hại kinh tế trên khắp lục địa.

Hợp đồng năm ký trước (the year-ahead contract) tới đối với điện của Đức đạt tới 995 Euro mỗi MWh (tương đương 0,99 USD/kWh) trong khi hợp đồng tương đương của Pháp vượt qua 1.100 Euro (1,1 USD/ kWh) - mức tăng hơn 10 lần ở cả hai nước so với năm ngoái.

Tại Anh, cơ quan quản lý năng lượng Ofgem cho biết họ đã tăng trần giá điện và khí đốt gần gấp đôi từ ngày 1 tháng 10 lên mức trung bình 3.549 bảng Anh (tương đương 4.197 USD) mỗi năm. Ofgem cho rằng sự gia tăng này là do giá khí đốt bán buôn toàn cầu tăng đột biến sau khi dỡ bỏ các hạn chế của Covid và việc Nga hạn chế nguồn cung.

Cộng hòa Séc, quốc gia giữ vị trí Chủ tịch luân phiên Liên minh châu Âu cho biết cần triệu tập một hội nghị thượng đỉnh về khủng hoảng năng lượng của EU sớm nhất có thể.

Giá năng lượng đã tăng vọt ở châu Âu khi Nga cắt giảm nguồn cung cấp khí đốt tự nhiên cho lục địa này, với lo ngại về việc cắt giảm mạnh hơn vào mùa đông trong bối cảnh căng thẳng về cuộc chiến vẫn tiếp diễn. 20% sản lượng điện của châu Âu được tạo ra bởi các nhà máy điện chạy bằng khí đốt, do đó nguồn cung giảm chắc chắn sẽ dẫn đến giá cao hơn. Giá khí đốt châu Âu vào thứ Sáu đạt 341 Euro mỗi MWh, gần mức cao nhất mọi thời đại là 345 Euro mà nó đã đạt được vào tháng 3 năm nay.

Giá điện của nhiều nước châu Âu đạt mức cao kỷ lục
Nhà máy điện hạt nhân tại Đức

Chiến tranh không phải là nguyên nhân duy nhất gây tăng giá đột biến ở Pháp

Việc một số lò phản ứng hạt nhân ngừng hoạt động do vấn đề ăn mòn đã góp phần làm tăng giá điện của Pháp khi sản lượng điện của nước này giảm mạnh. Chỉ có 24 trong số 56 lò phản ứng của tập đoàn năng lượng EDF vận hành đã hoạt động. Pháp là nước có truyền thống xuất khẩu điện, hiện nay lại trở thành nước nhập khẩu điện.

Ông Giovanni Sgaravatti, trợ lý nghiên cứu tại Viện nghiên cứu Bruegl ở Brussels phát biểu với AFP: "Mùa đông sẽ là một giai đoạn khó khăn đối với tất cả các quốc gia ở châu Âu. Giá sẽ vẫn ở mức cao, thậm chí có thể tăng cao hơn”.

Suy thoái 'có lẽ không thể tránh khỏi'

Một nghiên cứu của Bruegel cho thấy các quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu đã phân bổ 236 tỷ euro từ tháng 9 năm 2021 đến tháng 8 năm 2022 để bảo vệ các hộ gia đình và doanh nghiệp khỏi giá năng lượng tăng cao, vốn bắt đầu tăng khi các quốc gia thoát khỏi các hạn chế của Covid và tăng vọt sau cuộc xung đột tại Ukraina.

Trong những ngày và tuần gần đây, các quốc gia đã công bố các chiến dịch tiết kiệm năng lượng để khuyến khích người dân giảm mức tiêu thụ điện năng trong mùa đông. Nước Đức đã công bố hôm thứ Tư rằng nhiệt độ của các văn phòng hành chính công trong mùa đông này sẽ được giới hạn ở mức 19 độ C trong khi nước nóng sẽ bị tắt. Các biện pháp của Đức cũng bao gồm lệnh cấm sưởi ấm các bể bơi tư nhân từ tháng 9 và trong vòng 6 tháng kể từ khi quy định có hiệu lực. Phần Lan đang khuyến khích công dân của mình giảm nhiệt độ, tắm trong thời gian ngắn hơn và dành ít thời gian hơn trong phòng tắm hơi, một truyền thống quốc gia. Các hộ gia đình Pháp được bảo vệ bởi mức trần giá năng lượng cho đến ngày 31 tháng 12.

Các ngành công nghiệp cũng bị ảnh hưởng bởi giá năng lượng tăng cao. Các nhà máy sản xuất amoniac - một thành phần để sản xuất phân bón - đã thông báo tạm dừng hoạt động tại Ba Lan, Ý, Hungary và Na Uy trong tuần này.

Ngân hàng HSBC cảnh báo trong một lưu ý rằng "suy thoái kinh tế có lẽ khó tránh khỏi" ở khu vực đồng Euro, với nền kinh tế bị thu hẹp trong quý IV năm nay và quý I năm 2023.

M.P

Chuyên gia Hà Đăng Sơn: Các dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp nên tham gia thị trường điệnChuyên gia Hà Đăng Sơn: Các dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp nên tham gia thị trường điện
EVN đề nghị các chủ đầu tư dự án NLTT cung cấp thông tin cần thiết để tính toán khung giá phát điệnEVN đề nghị các chủ đầu tư dự án NLTT cung cấp thông tin cần thiết để tính toán khung giá phát điện
Cơ sở để EVN dừng huy động phần công suất chưa có giá điện của Trung Nam – Thuận NamCơ sở để EVN dừng huy động phần công suất chưa có giá điện của Trung Nam – Thuận Nam
Châu Âu trước nguy cơ khủng hoảng điệnChâu Âu trước nguy cơ khủng hoảng điện

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Tây Nguyên - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Cập nhật: 18/10/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Trang sức 99.9 14,840 ▼300K 15,090 ▼200K
NL 99.99 14,850 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Cập nhật: 18/10/2025 21:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▼20K 15,102 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▼20K 15,103 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▼2K 1,502 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▼2K 1,503 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 ▼20K 1,487 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 ▼1980K 147,228 ▼1980K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 ▼1500K 111,686 ▼1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 ▼1360K 101,276 ▼1360K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 ▼1220K 90,866 ▼1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 ▼1166K 86,851 ▼1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 ▼834K 62,164 ▼834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cập nhật: 18/10/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 18/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 21:45