EVN đề nghị các chủ đầu tư dự án NLTT cung cấp thông tin cần thiết để tính toán khung giá phát điện

07:38 | 22/10/2022

9,198 lượt xem
|
Ngày 21/10 tại Hà Nội, Cục Điều tiết Điện lực (Bộ Công Thương) và Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) phối hợp tổ chức cuộc họp với các chủ đầu tư dự án năng lượng tái tạo (NLTT) về triển khai tính toán khung giá phát điện cho các nhà máy điện gió và mặt trời chuyển tiếp.

Ông Nguyễn Anh Tuấn – Cục trưởng Cục Điều tiết Điện lực và ông Trần Đình Nhân – Tổng giám đốc EVN đồng chủ trì buổi làm việc. Cuộc họp diễn ra theo hình thức trực tiếp kết hợp trực tuyến, kết nối tới khoảng 500 điểm cầu của các chủ đầu tư các dự án năng lượng tái tạo.

EVN đề nghị các chủ đầu tư dự án NLTT cung cấp thông tin cần thiết để tính toán khung giá phát điện
Ông Nguyễn Anh Tuấn – Cục trưởng Cục Điều tiết Điện lực (bên trái) và ông Trần Đình Nhân – Tổng giám đốc EVN trao đổi thông tin với các chủ đầu tư các dự án năng lượng tái tạo

Theo nội dung Thông tư số 15/2022/TT-BCT ngày 3/10/2022 (thông tư 15) quy định phương pháp xây dựng khung giá phát điện của nhà máy điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông tư có hiệu lực (từ 25/11/2022), chủ đầu tư các nhà máy điện mặt trời mặt đất, nhà máy điện mặt trời nổi đã ký hợp đồng mua bán điện trước ngày 1/1/2021 và các nhà máy điện gió trong đất liền, nhà máy điện gió trên biển đã ký hợp đồng mua bán điện trước ngày 1/11/2021 có trách nhiệm cung cấp báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc thiết kế kỹ thuật cho EVN. Trong thời hạn 45 ngày từ ngày thông tư 15 có hiệu lực, EVN có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng khung giá phát điện của nhà máy điện mặt trời mặt đất, điện mặt trời nổi, điện gió trong đất liền, điện gió trên biển gửi Cục Điều tiết Điện lực (Bộ Công Thương) thẩm định.

Tại cuộc họp, ông Nguyễn Anh Tuấn - Cục trưởng Cục Điều tiết Điện lực, nhấn mạnh Cục Điều tiết Điện lực và EVN đang rất nỗ lực đẩy nhanh tiến độ công việc theo thông tư 15. Để xây dựng khung giá, EVN cần có đầy đủ thông số của các nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật của nhà máy điện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

EVN đề nghị các chủ đầu tư dự án NLTT cung cấp thông tin cần thiết để tính toán khung giá phát điện
Cuộc họp được tổ chức theo hình thức trực tiếp và trực tuyến

Mặc dù đến ngày 25/11/2022, thông tư 15 mới có hiệu lực, nhưng với tinh thần tránh lãng phí nguồn lực của các dự án NLTT, Cục Điều tiết Điện lực và EVN rất mong sớm có được kết quả tính toán khung giá phát điện cho các dự án NLTT chuyển tiếp. Vừa qua, Công ty Mua bán điện (EVNEPTC) thừa ủy quyền của EVN, đã gửi văn bản khẩn số 7135 ngày 12/10/2022 đến gửi 293 đơn vị/dự án đã ký hợp đồng với EVN, đề nghị cung cấp sớm các số liệu với mong muốn nhận được thông tin từ các Chủ đầu tư chậm nhất ngày vào 21/10/2022. Tuy nhiên, Giám đốc EVNEPTC cho biết tới sáng 21/10, EVNEPTC mới nhận được thông tin từ 59 đơn vị/dự án gửi về (chiếm hơn 20%). Qua đánh giá sơ bộ, một số đơn vị/dự án gửi vẫn thiếu, hoặc chưa đầy đủ thông tin theo đề nghị.

Phát biểu tại cuộc họp, ông Nguyễn Anh Tuấn bày tỏ mong muốn, qua cuộc họp này, các chủ đầu tư sẽ tích cực hợp tác, sớm cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết cho EVN tổng hợp và xây dựng khung giá trình Cục Điều tiết Điện lực thẩm định, để Bộ Công Thương ban hành.

EVN đề nghị các chủ đầu tư dự án NLTT cung cấp thông tin cần thiết để tính toán khung giá phát điện
Một số chủ đầu tư dự án năng lượng tái tạo phát biểu ý kiến tại cuộc họp

Cũng trong khuôn khổ buổi làm việc, lãnh đạo Cục Điều tiết Điện lực và EVN đã giải thích cụ thể với các chủ đầu tư về những thông tin, tài liệu cần cung cấp theo quy định tại thông tư 15. Đồng thời, đã trao đổi thảo luận về trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện cho các nhà máy điện năng lượng tái tạo.

Tổng giám đốc EVN Trần Đình Nhân đề nghị các chủ đầu tư hợp tác cung cấp thông tin trong ngày 21/10/2022. EVN sẽ nỗ lực xử lý thông tin nhanh nhất có thể để khẩn trương xây dựng khung giá phát điện, kịp thời báo cáo Bộ Công Thương.

Chuyên gia Hà Đăng Sơn: Các dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp nên tham gia thị trường điệnChuyên gia Hà Đăng Sơn: Các dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp nên tham gia thị trường điện
[PetroTimesMedia] Cần xây dựng chiến lược cụ thể cho việc phát triển năng lượng tái tạo ngoài khơi[PetroTimesMedia] Cần xây dựng chiến lược cụ thể cho việc phát triển năng lượng tái tạo ngoài khơi
[Podcast] Năng lượng tái tạo ngoài khơi là cơ hội lớn cho sự phát triển của Petrovietnam[Podcast] Năng lượng tái tạo ngoài khơi là cơ hội lớn cho sự phát triển của Petrovietnam
Đầu tư năng lượng tái tạo – giải pháp và xu hướng tất yếu cho sự phát triển bền vữngĐầu tư năng lượng tái tạo – giải pháp và xu hướng tất yếu cho sự phát triển bền vững

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 15,100
Trang sức 99.9 14,840 15,090
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 05:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 05:45