Đức lâm vào khủng hoảng khí đốt khi Nga cắt nguồn cung

08:19 | 27/06/2022

1,529 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đức đang tiến gần hơn đến việc phân phối khí đốt sau khi nguồn cung từ Nga bị cắt giảm. Người tiêu dùng có thể phải đối mặt giá khí đốt gấp 3 lần trong những tháng tới.

Người tiêu dùng đối mặt với giá khí đốt tăng gấp 3

The Guardian dẫn lời từ một quan chức năng lượng cấp cao của Đức cho biết, người tiêu dùng nước này có thể sẽ phải đối mặt với giá khí đốt tăng 3 lần trong những tháng tới sau khi Nga "siết van" khí đốt tới châu Âu.

Đức lâm vào khủng hoảng khí đốt khi Nga cắt nguồn cung - 1
Người tiêu dùng Đức có thể sẽ phải đối mặt với giá khí đốt tăng gấp 3 lần trong những tháng tới sau khi Nga "siết van" khí đốt tới châu Âu (Ảnh: Getty).

Người đứng đầu cơ quan mạng lưới liên bang Đức Klaus Müller cho biết, Moscow đã giảm dòng khí đốt từ đường ống Nord Stream 1 xuống còn 40% công suất vào tuần trước, với lý do mà Berlin cho đó chỉ là cái cớ: vấn đề kỹ thuật. Điều này khiến cho giá khí đốt trên thị trường tăng vọt 4 đến gấp 6 lần.

Theo ông, "những bước nhảy vọt về giá" như vậy khó có thể chuyển hoàn toàn cho người tiêu dùng, nhưng người dân Đức đã phải gồng mình gánh chịu giá cả tăng chóng mặt. "Giá có thể gấp đôi hoặc gấp 3", ông Müller nói trên đài truyền hình ARD của Đức.

Ông cho biết hóa đơn năng lượng của người dân đã tăng hơn so với mùa thu năm ngoái.

Ngày 23/6, Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck cho biết nền kinh tế lớn nhất châu Âu đã kích hoạt giai đoạn 2 hay còn gọi là "giai đoạn báo động" của kế hoạch khẩn cấp 3 giai đoạn về năng lượng, tiến gần tới việc phân bổ nguồn cung cấp khí đốt cho ngành công nghiệp - một bước đi được cho là sẽ giáng đòn mạnh vào trung tâm sản xuất của nền kinh tế nước này.

Dù ông Habeck hy vọng không cần phải sử dụng đến biện pháp phân bổ khí đốt để vượt qua mùa đông sắp tới, song cho biết "không loại trừ điều đó". "Kể từ bây giờ, Đức đang thiếu hụt khí đốt", ông nói.

Kế hoạch khẩn cấp 3 giai đoạn của Đức

Đức đã chuyển sang giai đoạn 2 của kế hoạch khẩn cấp 3 giai đoạn về năng lượng khi có sự gián đoạn hoặc nhu cầu khí đốt tăng cao.

Đức lâm vào khủng hoảng khí đốt khi Nga cắt nguồn cung - 2
Đức đã triển khai giai đoạn 2 trong kế hoạch 3 giai đoạn nhằm đối phó với tình trạng gián đoạn nguồn cung khí đốt từ Nga (Ảnh: DW).

Theo đó, chính phủ Đức sẽ cung cấp khoản vay 15 tỷ euro để làm đầy các cơ sở lưu trữ khí đốt và bắt đầu bán đấu giá khí đốt cho các ngành công nghiệp để khuyến khích các doanh nghiệp lớn sử dụng ít hơn.

Việc chuyển sang giai đoạn 2 của kế hoạch đặt ra nhiều áp lực hơn cho các nhà cung cấp và các nhà khai thác trong việc cân bằng sự gián đoạn bằng cách tìm các nguồn cung thay thế. Theo đó, các công ty khí đốt phải đảm bảo nguồn cung trong giai đoạn đầu của kế hoạch, trong khi các nhà khai thác mạng lưới khí đốt phải báo cáo cho Bộ Kinh tế Đức ít nhất mỗi ngày một lần, còn các nhà khai thác lưới điện phải đảm bảo ổn định lưới điện.

"Giai đoạn báo động" này cũng sẽ cho phép các công ty tiện ích chuyển chi phí tăng cao cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, BBC cho biết có thể quốc gia này sẽ không áp dụng cách này, dù về lý thuyết là có.

Sự can thiệp của nhà nước sẽ xảy ra vào giai đoạn 3 khi nguồn cung bị gián đoạn đáng kể mà thị trường không thể đối phó được, có nghĩa là nguồn cung sẽ được phân bổ.

Trong giai đoạn 3, trước tiên các nguồn cung cho ngành công nghiệp sẽ bị hạn chế, các hộ gia đình và các cơ sở quan trọng như bệnh viện vẫn được ưu tiên. Tuy nhiên, việc này có thể ảnh hưởng đến ngành công nghiệp Đức. Bởi sức mạnh công nghiệp nước này lâu nay được hỗ trợ đáng kể nhờ khả năng tiếp cận năng lượng giá rẻ của Nga, nhưng giờ đây đang bị Nga "siết" lại.

"Diễn biến đáng lo ngại"

Tuần trước, Nga đã cắt giảm dòng chảy khí đốt qua đường ống Nord Stream 1 xuống còn 40% công suất với lý do vấn đề kỹ thuật. Nguồn cung khí đốt qua đường ống này cũng sẽ ngừng hẳn trong vòng 10 ngày từ 11/7 đến 21/7 khi Nord Stream 1 đóng cửa bảo dưỡng.

Đức lâm vào khủng hoảng khí đốt khi Nga cắt nguồn cung - 3
Nguồn cung khí đốt qua đường ống Nord Stream 1 sẽ ngừng hẳn trong vòng 10 ngày từ 11-21/7 để bảo dưỡng (Ảnh: Reuters).

Trước đó, người đứng đầu Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) Fatih Birol đã cảnh báo Nga có thể cắt đứt hoàn toàn nguồn cung khí đốt cho châu Âu và khuyến cáo EU cần phải chuẩn bị cho tình huống này ngay từ bây giờ.

Nói với BBC, ông Nathan Piper, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu dầu khí tại Investec, cho rằng việc tiếp tục hạn chế nguồn cung khí đốt từ Nga sang châu Âu là một "diễn biến đáng lo ngại".

Theo ông, trong mùa hè, việc gián đoạn nguồn cung "ít gây bức xúc hơn" nhưng đến mùa đông, tình hình này có thể trở nên tồi tệ hơn khi nhu cầu sưởi ấm tăng.

Liệu Đức có phải phân phối khí đốt hay không "vẫn còn phải chờ xem", nhưng theo ông, nếu giá khí đốt tiếp tục tăng, ngành công nghiệp sẽ bị cắt giảm trước tiên.

Bởi vậy, ngành công nghiệp Đức đang xem xét sẽ đối phó với tình trạng nguồn cung thắt chặt ra sao. Một số công ty đang cân nhắc sử dụng lại các nguồn năng lượng trước đây đã bị loại bỏ dần như than và dầu.

Theo Dân trí

Những thách thức của châu Âu trong nỗ lực thoát năng lượng Nga
Đức có nguy cơ rơi vào suy thoái khi Nga "siết van" khí đốt
Hiệu ứng Boomerang khi phương Tây "vũ khí hóa" dầu mỏ đối phó Nga
Ukraine nêu lý do bắn vào dàn khoan dầu khí của Nga ở Biển Đen
Nhà máy lọc dầu của Nga giáp biên giới Ukraine bị tấn công
IEA: Châu Âu cần chuẩn bị cho tình huống Nga "khóa van" hoàn toàn khí đốt
Ukraine chính thức trở thành ứng viên EU

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,500 ▼5500K 119,500 ▼4500K
AVPL/SJC HCM 116,500 ▼5500K 119,500 ▼4500K
AVPL/SJC ĐN 116,500 ▼5500K 119,500 ▼4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼470K 11,440 ▼370K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼470K 11,430 ▼370K
Cập nhật: 23/04/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
TPHCM - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Hà Nội - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Hà Nội - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Đà Nẵng - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Đà Nẵng - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Miền Tây - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Miền Tây - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.700 ▼4300K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.700 ▼4300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼4300K 115.200 ▼4300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼4290K 115.090 ▼4290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼4260K 114.380 ▼4260K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼4260K 114.150 ▼4260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼3230K 86.550 ▼3230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼2520K 67.540 ▼2520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼1790K 48.070 ▼1790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼3940K 105.620 ▼3940K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼2630K 70.420 ▼2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼2800K 75.030 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼2920K 78.490 ▼2920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼1610K 43.350 ▼1610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼1420K 38.170 ▼1420K
Cập nhật: 23/04/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,070 ▼450K 11,590 ▼450K
Trang sức 99.9 11,060 ▼450K 11,580 ▼450K
NL 99.99 11,070 ▼450K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,070 ▼450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▼450K 11,600 ▼450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▼450K 11,600 ▼450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▼450K 11,600 ▼450K
Miếng SJC Thái Bình 11,650 ▼550K 11,950 ▼450K
Miếng SJC Nghệ An 11,650 ▼550K 11,950 ▼450K
Miếng SJC Hà Nội 11,650 ▼550K 11,950 ▼450K
Cập nhật: 23/04/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16132 16399 16980
CAD 18289 18565 19185
CHF 30988 31366 32021
CNY 0 3358 3600
EUR 29033 29302 30335
GBP 33828 34217 35160
HKD 0 3220 3422
JPY 176 180 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15242 15837
SGD 19279 19558 20088
THB 693 756 809
USD (1,2) 25734 0 0
USD (5,10,20) 25773 0 0
USD (50,100) 25801 25835 26141
Cập nhật: 23/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 23/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25782 25782 26140
AUD 16318 16418 16985
CAD 18443 18543 19098
CHF 31176 31206 32095
CNY 0 3523.6 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29110 29210 30083
GBP 34074 34124 35244
HKD 0 3330 0
JPY 180.17 180.67 187.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19417 19547 20278
THB 0 721.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11000000 11000000 12100000
Cập nhật: 23/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,141
USD20 25,770 25,820 26,141
USD1 25,770 25,820 26,141
AUD 16,330 16,480 17,560
EUR 29,240 29,390 30,585
CAD 18,359 18,459 19,788
SGD 19,488 19,638 20,123
JPY 179.93 181.43 186.16
GBP 34,116 34,266 35,069
XAU 11,798,000 0 12,052,000
CNY 0 3,406 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 16:00