Đề xuất miễn thuế thu nhập cá nhân với nhân lực công nghiệp công nghệ số

21:03 | 10/06/2025

222 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 9/6, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thảo luận, cho ý kiến đối với dự thảo Luật Công nghiệp công nghệ số. Tại phiên họp, Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường Lê Quang Huy cho biết, dự thảo luật đang quy định chính sách miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ số. Đây là một trong những giải pháp nhằm thu hút nhân tài, thể chế hóa Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị.

Dự thảo Luật gồm 6 chương với 52 điều, được chỉnh lý trên cơ sở tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội. Các nội dung liên quan đến ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đầu tư đã được tách riêng và chuyển sang các dự thảo luật chuyên ngành để đảm bảo tính thống nhất. Riêng với ưu đãi thuế TNCN, dự thảo Luật vẫn giữ quy định về miễn thuế cho nhóm nhân lực đặc biệt này.

Đồng thời, dự thảo luật cũng bổ sung quy định ưu đãi cho các dự án công nghệ số chiến lược như bán dẫn, trí tuệ nhân tạo theo tinh thần Nghị quyết 29 và 57 của Bộ Chính trị. Về cơ chế thử nghiệm có kiểm soát các sản phẩm công nghệ số, dự thảo đã được chỉnh lý để đồng bộ với Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo.

Đề xuất miễn thuế thu nhập cá nhân với nhân lực công nghiệp công nghệ số
Ảnh minh họa/ Nguồn: Internet

Cho ý kiến về Dự thảo Luật Công nghiệp công nghệ số, Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn nhấn mạnh, trong bối cảnh hiện nay, Luật Công nghiệp công nghệ số phục vụ cấp bách cho Nghị quyết 57 và Nghị quyết 68 của Bộ Chính trị, vì vậy các quy định về trí tuệ nhân tạo cần được chỉnh lý theo hướng khuyến khích phát triển, lấy con người làm trung tâm, đồng thời bổ sung thêm các tiêu chí quản lý rủi ro và dấu hiệu nhận dạng rõ ràng cho sản phẩm trí tuệ nhân tạo.

Bên cạnh đó, Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn đề nghị cơ quan soạn thảo, cơ quan thẩm tra Dự thảo Luật tiếp tục rà soát, hoàn thiện các quy định, đảm bảo đồng bộ với các luật khác, không chồng chéo với các luật hiện hành, đồng thời tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp, công nghệ số phát triển. Bên cạnh đó, cần làm rõ các cơ chế ưu đãi cho các ngành công nghiệp chiến lược như công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, đồng thời đảm bảo tính khả thi trong triển khai các chính sách hỗ trợ.

Ngoài ra, Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn đề nghị tăng cường các quy định về quản lý rủi ro, đặc biệt là trong lĩnh vực tài sản số và trí tuệ nhân tạo để vừa khuyến khích đổi mới sáng tạo, vừa bảo vệ quyền lợi của người dân và doanh nghiệp.

Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn cũng lưu ý chuẩn bị kỹ lưỡng các nghị định, hướng dẫn thực hiện để đảm bảo dự luật được thông qua sẽ đi vào thực tiễn một cách hiệu quả, tránh phát sinh thủ tục hành chính không cần thiết.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 118,800
AVPL/SJC HCM 116,800 118,800
AVPL/SJC ĐN 116,800 118,800
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 11,240
Cập nhật: 12/06/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.800
TPHCM - SJC 116.800 118.800
Hà Nội - PNJ 112.000 114.800
Hà Nội - SJC 116.800 118.800
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.800
Đà Nẵng - SJC 116.800 118.800
Miền Tây - PNJ 112.000 114.800
Miền Tây - SJC 116.800 118.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 118.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 118.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 12/06/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 11,540
Trang sức 99.9 11,100 11,530
NL 99.99 10,735
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,735
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,680 11,880
Miếng SJC Nghệ An 11,680 11,880
Miếng SJC Hà Nội 11,680 11,880
Cập nhật: 12/06/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16426 16694 17270
CAD 18492 18769 19387
CHF 31021 31399 32034
CNY 0 3530 3670
EUR 29138 29407 30435
GBP 34331 34722 35666
HKD 0 3185 3387
JPY 172 176 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15402 15991
SGD 19697 19978 20506
THB 713 776 829
USD (1,2) 25767 0 0
USD (5,10,20) 25806 0 0
USD (50,100) 25834 25868 26210
Cập nhật: 12/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,650 34,744 35,612
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,246 31,343 32,129
JPY 176.05 176.36 183.81
THB 760.56 769.95 823.78
AUD 16,687 16,747 17,210
CAD 18,712 18,772 19,326
SGD 19,839 19,901 20,568
SEK - 2,662 2,754
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,527 2,615
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,348 15,491 15,940
KRW 17.5 18.25 19.7
EUR 29,285 29,308 30,520
TWD 785.3 - 950.11
MYR 5,736.92 - 6,473.13
SAR - 6,821.35 7,179.78
KWD - 82,694 87,954
XAU - - -
Cập nhật: 12/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 29,109 29,226 30,338
GBP 34,445 34,583 35,575
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 31,048 31,173 32,078
JPY 175.13 175.83 183.09
AUD 16,596 16,663 17,196
SGD 19,865 19,945 20,489
THB 776 779 813
CAD 18,680 18,755 19,281
NZD 15,434 15,941
KRW 18.14 19.98
Cập nhật: 12/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26210
AUD 16601 16701 17271
CAD 18674 18774 19328
CHF 31255 31285 32174
CNY 0 3587.2 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29415 29515 30291
GBP 34625 34675 35793
HKD 0 3320 0
JPY 175.91 176.91 183.47
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15512 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19852 19982 20714
THB 0 742.2 0
TWD 0 867 0
XAU 11250000 11250000 11850000
XBJ 10000000 10000000 11900000
Cập nhật: 12/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,150
USD20 25,840 25,890 26,150
USD1 25,840 25,890 26,150
AUD 16,643 16,793 17,859
EUR 29,390 29,540 30,816
CAD 18,613 18,713 20,029
SGD 19,915 20,065 20,596
JPY 176.24 177.74 182.41
GBP 34,667 34,817 35,599
XAU 11,678,000 0 11,882,000
CNY 0 3,470 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/06/2025 03:00