Tin tức kinh tế ngày 11/6: Sắp xóa độc quyền vàng miếng SJC

21:55 | 11/06/2025

133 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sắp xóa độc quyền vàng miếng SJC; WB hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu; Hệ thống ngân hàng bơm kỷ lục 1 triệu tỷ đồng ra nền kinh tế… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/6.
Tin tức kinh tế ngày 10/6: Sắp xóa độc quyền vàng miếng SJC

Giá vàng bật tăng mạnh

Ngày 11/6, các nhà vàng đồng loạt điều chỉnh bảng giao dịch vàng miếng SJC theo hướng tăng mạnh.

Hiện giá vàng miếng SJC được niêm yết mua vào 116,8 triệu đồng/lượng, bán ra 118,8 triệu đồng/lượng, tăng 1,1 triệu đồng/lượng so với sáng hôm qua.

Vàng nhẫn và vàng trang sức 99,99% cũng được giao dịch tăng lên mức 112 triệu đồng/lượng mua vào - 114,5 triệu đồng bán ra, tăng khoảng 800.000 đồng mỗi lượng so với sáng hôm qua

Giá vàng trong nước đi lên theo đà tăng mạnh của giá thế giới. Trên thị trường quốc tế, kim loại quý trên sàn quốc tế được giao dịch ở mức 3.338 USD/ounce, tăng khoảng 30 USD/ounce so với phiên trước.

WB hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu

Ngân hàng Thế giới (WB) ngày 10/6 đã giảm mạnh dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu, với lý do chính là sự gián đoạn do tình trạng bất ổn trong thương mại.

Theo Báo cáo Triển vọng Kinh tế Toàn cầu, WB hiện kỳ vọng kinh tế toàn cầu sẽ chỉ tăng trưởng 2,3% trong năm 2025, giảm so với mức dự báo trước đó là 2,7%. Ngân hàng này nhấn mạnh rằng, bất ổn thương mại đang gây sức ép lớn lên triển vọng tăng trưởng kinh tế thế giới.

Báo cáo nêu rõ, đây sẽ là tốc độ tăng trưởng toàn cầu chậm nhất kể từ năm 2008, nếu không tính các giai đoạn suy thoái toàn diện. Cùng với đó, WB cũng hạ dự báo tăng trưởng năm 2025 của Mỹ xuống còn 1,4%, giảm 0,9 % so với dự báo trước. Dự báo tăng trưởng của khu vực sử dụng đồng euro cũng bị điều chỉnh giảm 0,3% xuống còn 0,7%.

WB cũng cảnh báo rằng nếu căng thẳng thương mại tiếp tục leo thang, tăng trưởng toàn cầu có thể còn thấp hơn nữa. Tuy nhiên, triển vọng có thể cải thiện nếu các nền kinh tế lớn đạt được các thỏa thuận thương mại bền vững.

Hệ thống ngân hàng bơm kỷ lục 1 triệu tỷ đồng ra nền kinh tế

Theo số liệu mới nhất từ Ngân hàng Nhà nước, tính đến cuối tháng 5/2025, tín dụng toàn nền kinh tế đã tăng 6,52%, cao hơn đáng kể so với mức 2,41% của cùng kỳ năm 2024.

Trong 5 tháng đầu năm, dư nợ tín dụng toàn nền kinh tế ước tính tăng hơn 1 triệu tỷ đồng, đạt trên 16,6 triệu tỷ đồng - mức tăng kỷ lục trong giai đoạn này.

Sắp xóa độc quyền vàng miếng SJC

Ông Đào Xuân Tuấn, Cục trưởng Quản lý Ngoại hối (Ngân hàng Nhà nước) cho biết Ngân hàng Nhà nước đã hoàn thiện dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 24, với nhiều thay đổi lớn về chính sách quản lý thị trường vàng, theo chỉ đạo của Tổng Bí thư Tô Lâm.

"Theo đó, Ngân hàng Nhà nước sẽ không độc quyền sản xuất vàng miếng. Có thêm một số thương hiệu khác đủ điều kiện được sản xuất, bên cạnh SJC", ông Đào Xuân Tuấn chia sẻ. Theo đó, người dân sẽ có nhiều lựa chọn, thị trường có sự cạnh tranh hơn, góp phần hạn chế chênh lệch về giá vàng giữa các sản phẩm, thương hiệu.

Đồng thời, theo dự thảo Nghị định 24, một số doanh nghiệp và ngân hàng đủ điều kiện cũng sẽ được Ngân hàng Nhà nước cấp hạn mức, tùy theo từng thời kỳ, để nhập khẩu vàng, nhằm phục vụ cho cả hai hoạt động sản xuất vàng miếng và vàng trang sức mỹ nghệ trong nước.

Mỹ sẽ điều tra 8 doanh nghiệp xuất khẩu thép cốt bê tông Việt Nam

Theo thông tin từ Cục Phòng vệ Thương mại (Bộ Công Thương), ngày 4/6, Bộ Thương mại Mỹ (DOC) đã nhận hồ sơ đề nghị điều tra chống bán phá giá (CBPG) và chống trợ cấp (CTC) với thép cốt bê tông nhập khẩu từ Algeria, Bulgria, Ai Cập và Việt Nam.

Nguyên đơn vụ việc là Hiệp hội Thép cốt bê tông Mỹ. Nguyên đơn cáo buộc các doanh nghiệp xuất khẩu bán phá giá và được trợ cấp. Đơn kiện nêu tên 8 doanh nghiệp của Việt Nam sản xuất, xuất khẩu sản phẩm bị điều tra.

Thời kỳ điều tra chống bán phá giá và trợ cấp đề xuất là năm 2024. Thời kỳ điều tra thiệt hại đề xuất: 3 năm (từ năm 2022-2024).

Nguyên đơn cáo buộc các doanh nghiệp sản xuất/xuất khẩu thép cốt bê tông Việt Nam đã nhận được 39 chương trình trợ cấp từ Chính phủ, gây thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất nội địa Mỹ.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 119,000
AVPL/SJC HCM 117,000 119,000
AVPL/SJC ĐN 117,000 119,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,290
Cập nhật: 13/06/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.600 115.200
TPHCM - SJC 117.000 119.000
Hà Nội - PNJ 112.600 115.200
Hà Nội - SJC 117.000 119.000
Đà Nẵng - PNJ 112.600 115.200
Đà Nẵng - SJC 117.000 119.000
Miền Tây - PNJ 112.600 115.200
Miền Tây - SJC 117.000 119.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.600 115.200
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 119.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.600
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 119.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.600 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.600 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 114.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 113.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 113.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 86.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 67.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 47.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 104.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 70.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 74.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 43.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 37.940
Cập nhật: 13/06/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,735
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,735
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,700 11,900
Miếng SJC Nghệ An 11,700 11,900
Miếng SJC Hà Nội 11,700 11,900
Cập nhật: 13/06/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17232
CAD 18541 18818 19435
CHF 31329 31708 32360
CNY 0 3530 3670
EUR 29480 29751 30784
GBP 34525 34917 35858
HKD 0 3186 3388
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15390 15981
SGD 19793 20074 20602
THB 717 780 834
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26215
Cập nhật: 13/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,850 25,850 26,210
USD(1-2-5) 24,816 - -
USD(10-20) 24,816 - -
GBP 34,866 34,961 35,842
HKD 3,257 3,267 3,367
CHF 31,480 31,578 32,370
JPY 177.86 178.18 185.69
THB 765.55 775 829.18
AUD 16,663 16,723 17,193
CAD 18,760 18,820 19,376
SGD 19,936 19,998 20,671
SEK - 2,685 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,952 4,088
NOK - 2,549 2,637
CNY - 3,577 3,674
RUB - - -
NZD 15,372 15,515 15,968
KRW 17.7 18.46 19.92
EUR 29,560 29,584 30,807
TWD 794.82 - 961.62
MYR 5,759.51 - 6,495.54
SAR - 6,822.72 7,181.18
KWD - 82,810 88,048
XAU - - -
Cập nhật: 13/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,845 25,855 26,195
EUR 29,385 29,503 30,619
GBP 34,720 34,859 35,854
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,286 31,412 32,328
JPY 176.51 177.22 184.58
AUD 16,599 16,666 17,200
SGD 19,956 20,036 20,584
THB 781 784 819
CAD 18,715 18,790 19,318
NZD 15,464 15,971
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 13/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26210
AUD 16564 16664 17230
CAD 18721 18821 19375
CHF 31570 31600 32490
CNY 0 3591.1 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29751 29851 30624
GBP 34831 34881 35991
HKD 0 3320 0
JPY 177.64 178.64 185.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15512 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19956 20086 20817
THB 0 746.7 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11900000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 13/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,865 25,915 26,155
USD20 25,865 25,915 26,155
USD1 25,865 25,915 26,155
AUD 16,592 16,742 17,801
EUR 29,729 29,879 31,046
CAD 18,645 18,745 20,058
SGD 20,005 20,155 20,675
JPY 178 179.5 184.12
GBP 34,864 35,014 35,791
XAU 11,698,000 0 11,902,000
CNY 0 3,475 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/06/2025 05:00