Còn cơ sở để kỳ vọng cổ phiếu ngân hàng?

13:33 | 07/09/2021

279 lượt xem
|
Theo các chuyên gia, nhóm cổ phiếu ngân hàng hiện nay vẫn đang tiếp tục ở vùng đáy của tháng 6/2021, nhưng dự báo cuối năm nhóm này sẽ hưởng lợi từ nới room tín dụng…
Cổ phiếu ngân hàng HDB
Cổ phiếu ngân hàng HDB đã tăng hạng 10 trong bảng xếp hạng của Công ty Chứng khoán Yuanta VN

Nhóm cổ phiếu ngân hàng trong phiên giao dịch đầu tháng 9/2021 có chút khởi sắc khi MBB cán mốc 28.300 đồng/cp; CTG cán mốc 32.050 đồng/cp; HDB tăng lên 26.350 đồng/cp; TCB tăng lên 48.950 đồng/cp; VCB 100.000 đồng. Đây là vùng giá thấp nhất của các nhà băng so với 6 tháng đầu năm 2021. Liệu nhóm cổ phiếu này còn dư địa tăng trưởng hay không?

Báo cáo mới đây của Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam cho rằng VCB tiếp tục là cổ phiếu ngân hàng đứng đầu bảng xếp hạng theo mô hình CAMEL của Yuanta. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu (LLR) của VCB đạt 352%, đây là tỷ lệ LLR cao nhất ngành. Điều này cho thấy chiến lược thận trọng của VCB nhằm hạn chế sự suy giảm chất lượng tài sản trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng từ COVID-19.

Cổ phiếu xếp vị trí thứ hai là ACB đã thay thế TCB, theo sau đó là MBB. VCB, ACB và MBB là những ngân hàng có chất lượng tốt nhất trong danh sách khuyến nghị của Yuanta. HDB đã tăng lên hạng 10 từ thứ hạng 13 trong bảng xếp hạng quý 1/2021 của Yuanta. Chất lượng tài sản cải thiện với tỷ lệ nợ xấu (NPL) giảm còn 1,21%...

Do vậy những nhóm cổ phiếu VCB, MBB, HDB, ACB... tiếp tục sẽ là những nhóm được hưởng lợi khi NHNN nới room trong những tháng cuối năm 2021. Bên cạnh đó, lợi nhuận quý 2/2021 của toàn ngành được thúc đẩy bởi thu nhập lãi ròng, thu nhập phí tăng và khoản thu hồi nợ xấu cao. Tuy nhiên, các ngân hàng cũng đã tăng cường trích lập dự phòng nhằm hạn chế sự suy giảm của chất lượng tài sản – điều này là rất quan trọng, theo quan điểm của Yuanta VN. Tổng dự phòng của các ngân hàng ngân hàng niêm yết theo thống kê đạt 33 nghìn tỷ đồng, tăng 55%. Tỷ lệ LLR của toàn ngành tăng 20%, đạt 123%. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu của toàn ngành cũng tăng nhẹ 1,40%. Do vậy Yuanta Việt Nam khuyến nghị nhà đầu tư tập trung vào các ngân hàng chất lượng có tỷ lệ LLR cao như những nhà băng được phân tích…

Còn cơ sở để kỳ vọng cổ phiếu ngân hàng?

Bên cạnh đó Yuanta Việt Nam kỳ vọng NHNN sẽ tăng hạn mức tín dụng cho các ngân hàng trong nửa cuối năm 2021. Tăng trưởng tín dụng toàn ngành trong 6 tháng 2021 đạt 5,1%, cao hơn so với mức 2,3% trong 6 tháng năm 2020. Dự báo tăng trưởng tín dụng của toàn ngành sẽ vào 14%cho năm 2021. Mức này tương đối khá cao nhưng Yuanta Việt Nam tin rằng NHNN sẽ tăng hạn mức tín dụng cho các ngân hàng trong nửa cuối năm 2021 nhằm thúc đẩy nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi đại dịch.

Chính phủ đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2021 sẽ đạt 6,5%. Tăng trưởng GDP trong 6 tháng năm 2021 chỉ đạt 5,64%, và quan điểm của Yanta Việt Nam là tăng trưởng trong quý 3/2021 sẽ thấp hơn rất nhiều. Do đó, kỳ vọng Chính phủ sẽ mở rộng cả chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa. Vì vậy, việc kỳ vọng NHNN sẽ tiếp tục thực hiện chính sách nới lỏng khi mà các ngân hàng được yêu cầu giảm lãi suất nhằm hỗ trợ cho các khách hàng đi vay bị ảnh hưởng bởi COVID. Từ đó, thu nhập lãi gộp của các ngân hàng có thể bị suy giảm.

Tuy nhiên, Yuanta Việt Nam vẫn kỳ vọng NHNN sẽ tiếp tục nới lỏng chính sách tiền tệ, điều này sẽ giúp giảm chi phí huy động vốn của các ngân hàng. Do đó, NIM của ngành ngân hàng sẽ đi ngang hoặc giảm nhẹ so với cùng kì trong nửa cuối năm 2021. Gia tăng thu nhập phí sẽ là yếu tố tạo sự khác biệt giữa các ngân hàng trong thời gian sắp tới.

Báo cáo của Công ty Chứng khoán SSI cũng cho biết, thị trường vẫn được hỗ trợ bởi nhóm cổ phiếu có vốn hoá vừa và nhỏ là chủ yếu, tuy nhiên đã có thể thấy những khởi sắc đến từ nhóm ngân hàng. Hiện đa số các cổ phiếu ngân hàng đang giao dịch quanh khu vực đáy trước trong 8 phiên trở lại đây, thanh khoản cạn kiệt ở cả chiều mua và chiều bán. Các ngân hàng đang tích cực tái cơ cấu dư nợ cho vay theo hướng phân khúc bán lẻ có lợi suất cao hơn. Nhiều ngân hàng cũng bắt đầu trả cổ tức cổ phiếu, vốn điều lệ tăng – mở đường cho tăng trưởng tín dụng và giới hạn đầu tư.

Như vậy, các chuyên gia tài chính ngân hàng kỳ vọng, NHNN sẽ nới hạn mức tín dụng thêm một lần nữa vào giai đoạn cuối quý 3 hoặc đầu quý 4 năm nay, tạo thêm điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp. Nếu việc này được thực hiện thì cổ phiếu ngân hàng cũng được lợi. Theo đó, giá mục tiêu của các cổ phiếu ngân hàng tăng khoảng 10-15% từ vùng giá hiện tại. Giá mục tiêu này đã tính đến việc lợi nhuận của các ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng lớn bởi các khoản trích lập dự phòng nợ xấu mạnh trong quý 2/2021 và thu nhập từ lãi giảm sẽ để bù đắp tác động của việc cắt giảm lãi suất cho vay trong 6 tháng cuối năm 2021.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Tăng cường giám sát cam kết giảm lãi suấtTăng cường giám sát cam kết giảm lãi suất
Các ngân hàng Trung Quốc đang khám phá tiền tệ kỹ thuật số ra sao?Các ngân hàng Trung Quốc đang khám phá tiền tệ kỹ thuật số ra sao?
Tin tức kinh tế ngày 31/8: Vốn chủ sở hữu của Vietnam Airlines âm 2.750 tỷ đồngTin tức kinh tế ngày 31/8: Vốn chủ sở hữu của Vietnam Airlines âm 2.750 tỷ đồng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 ▼150K 15,100
Trang sức 99.9 14,690 ▼150K 15,090
NL 99.99 14,700 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼50K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 20:00