Ngân hàng nhà nước

Tăng cường giám sát cam kết giảm lãi suất

13:00 | 06/09/2021

207 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từ nay đến cuối năm, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sẽ tăng cường giám sát việc giảm lãi suất theo sự đồng thuận đã được công bố của các ngân hàng thương mại (NHTM). Đó là khẳng định của Phó thống đốc Thường trực NHNN Đào Minh Tú khi trao đổi với phóng viên Tạp chí Năng lượng Mới.

PV: Được biết, vừa qua 16 NHTM đã đồng thuận cam kết giảm lãi suất chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19. Vậy NHNN sẽ tăng cường giám sát việc thực hiện các cam kết của các NHTM như thế nào, thưa ông?

Tăng cường giám sát cam kết giảm lãi suất
Phó thống đốc NHNN Đào Minh Tú

Phó thống đốc Đào Minh Tú: Ngoài việc cơ cấu lại khoản nợ, khoản lãi đến hạn và không chuyển nhóm nợ, việc hạ lãi suất, giảm lãi suất cho vay là một trong những giải pháp thiết thực nhất, cụ thể nhất đối với doanh nghiệp lúc này.

Từ khi dịch Covid-19 bùng phát đến nay, theo thống kê sơ bộ, tính chung tất cả các khoản đã giảm lãi trực tiếp, gián tiếp cho những khoản vay cũ hay khoản vay mới, tổng số khoản lãi đã giảm cho doanh nghiệp khoảng 18.830 tỉ đồng.

Mới đây, theo định hướng và chỉ đạo của NHNN, Hiệp hội Ngân hàng đã tổ chức 16 NHTM họp và thống nhất tự nguyện cam kết các giải pháp hỗ trợ nền kinh tế với lãi vay sẽ được giảm khoảng 20.300 tỉ đồng từ nay đến cuối năm, tùy quy mô NHTM. Riêng Vietcombank, VietinBank, Agribank, BIDV đã phát huy vai trò tiên phong, ngoài gói hỗ trợ chung, mỗi ngân hàng còn cam kết bỏ thêm khoảng 1.000 tỉ đồng hỗ trợ giảm thêm lãi suất cho doanh nghiệp, người dân ở TP Hồ Chí Minh, Bình Dương và các địa phương gặp khó khăn nhất do dịch Covid-19 đang phải thực hiện giãn cách theo Chỉ thị 16/CT-TTg. 4 NHTM này cũng sẽ miễn 100% tất cả các loại phí dịch vụ ngân hàng cho các địa phương bị ảnh hưởng nặng như TP Hồ Chí Minh, Bình Dương...

Đáng chú ý, lần này NHNN sẽ tăng cường giám sát việc thực hiện các cam kết giảm lãi suất, giảm được bao nhiêu, giảm thế nào, để có sự hỗ trợ thực chất. Các NHTM phải thường xuyên báo cáo kết quả triển khai các giải pháp hỗ trợ như đã tự nguyện cam kết, để thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ nền kinh tế trong bối cảnh khó khăn hiện nay.

Bên cạnh giảm lãi suất, NHNN đã và đang chỉ đạo các NHTM triển khai giảm các loại phí thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ tiền tệ tín dụng khác cho doanh nghiệp. Ước tính tổng số phí mà các NHTM giảm cho khách hàng trong thời gian vừa qua khoảng 1.100 tỉ đồng. Thời gian tới, NHNN chỉ đạo các tổ chức trung gian thanh toán tiếp tục giảm phí tạo thuận lợi cho các NHTM giảm sâu các loại phí cho khách hàng.

Tăng cường giám sát cam kết giảm lãi suất
Khách hàng giao dịch tại Vietinbank

PV: Vừa qua có một số đề xuất giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc hay lãi suất điều hành, tạo điều kiện cho NHTM có thêm nguồn lực hỗ trợ người dân, doanh nghiệp. Quan điểm của NHNN đối với vấn đề này như thế nào?

Phó thống đốc Đào Minh Tú: NHNN luôn cân nhắc và tính toán khi nào điều kiện chín muồi để giảm lãi suất điều hành hay có sự điều chỉnh mức độ đối với các công cụ điều hành chính sách tiền tệ. Bởi quyết định thay đổi, điều chỉnh không phải theo ý chí chủ quan của nhà điều hành mà phụ thuộc vào tính khách quan cần thiết của nền kinh tế. Để đưa ra mức độ điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh phải được tính toán dựa trên thực tiễn, trước hết phải bảo đảm được mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền, ổn định kinh tế vĩ mô, hài hòa lợi ích doanh nghiệp, người dân, bảo đảm an toàn hoạt động của ngân hàng để bảo đảm sự ổn định tài chính của quốc gia trong ngắn hạn, trung hạn.

Trong năm 2020, NHNN đã 3 lần thực hiện giảm lãi suất điều hành. Đến thời điểm hiện nay, nhìn chung mặt bằng lãi suất huy động, cho vay của các NHTM vẫn đang ổn định, lãi suất thị trường cũng cơ bản ổn định.

Hơn nữa, qua phân tích diễn biến thị trường, NHNN nhận thấy, vốn khả dụng các NHTM khá dồi dào, lãi suất thị trường liên ngân hàng thấp, cầu tín dụng của nền kinh tế không cao trong thời điểm dịch bệnh bùng phát mạnh và nhiều địa phương đang thực hiện giãn cách. Do đó, việc giảm lãi suất điều hành hoặc điều chỉnh các công cụ khác của chính sách tiền tệ chưa phải là giải pháp thích hợp trong thời điểm hiện nay.

Tuy nhiên, với chức năng của mình, NHNN vẫn đang theo dõi chặt các diễn biến để có các công cụ hữu hiệu, vận dụng và điều hành linh hoạt chính sách tiền tệ tại các thời điểm khác nhau của nền kinh tế để góp phần bảo đảm mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô.

PV: Một trong những điều đáng quan tâm là gói hỗ trợ an sinh xã hội 26 nghìn tỉ đồng đang gặp nhiều khó khăn. Phó thống đốc có thể cho biết ngành ngân hàng đã tham gia triển khai gói hỗ trợ này như thế nào?

Phó thống đốc Đào Minh Tú: Rút kinh nghiệm từ gói hỗ trợ 62 nghìn tỉ đồng, gói hỗ trợ 26 nghìn tỉ đồng đã đi vào cuộc sống khẩn trương hơn và giải ngân khá tích cực. Ở góc độ của ngành ngân hàng, NHNN theo dõi chặt chẽ, chỉ đạo và phối hợp Ngân hàng Chính sách xã hội triển khai quyết liệt với tinh thần vướng mắc đâu tháo gỡ đó. Từ khi hoàn thiện cơ chế của khoản tái cấp vốn 7.500 tỉ đồng lãi suất 0% cho Ngân hàng Chính sách xã hội để làm nguồn vốn cho vay, đến nay, sau 2 tuần, Ngân hàng Chính sách xã hội đã giải ngân được gần 150 tỉ đồng.

Tuy nhiên, do đây là chính sách ưu tiên, ưu đãi vẫn phải bảo đảm nguyên tắc tránh lợi dụng chính sách, do đó, NHNN rất mong có sự phối hợp của các bộ, ngành, đặc biệt là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và chính quyền địa phương nơi trực tiếp quản lý doanh nghiệp, hỗ trợ Ngân hàng Chính sách xã hội tích cực triển khai chính sách trả lương người lao động do ngừng việc bởi dịch bệnh để giải ngân đúng đối tượng, hiệu quả.

PV: Trân trọng cảm ơn Phó thống đốc!

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 11,610
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 11,600
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.900
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 113.500 116.900
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.900
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 113.500 116.900
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,790
Trang sức 99.9 11,210 11,780
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 22/04/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 05:00