Có nên bỏ thuế tiêu thụ đặc biệt với xăng dầu?

10:06 | 27/09/2022

1,599 lượt xem
|
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) vừa góp ý dự thảo Nghị quyết của Quốc hội đề nghị bỏ thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng và thuế giá trị gia tăng đối với xăng dầu.

Theo lý giải của VCCI, phương án miễn giảm toàn bộ thuế tiêu thụ đặc biệt với xăng là cần thiết trong bối cảnh thế giới tiềm ẩn nhiều yếu tố bất ổn có thể xảy ra thời gian tới. Hơn thế nữa, thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng xã hội. Đối với xăng dầu, các nhà máy trong nước đã sản xuất đáp ứng hơn 70% nhu cầu sử dụng trong nước thì việc áp thuế tiêu thụ đặc biệt đã không còn thích hợp.

Có nên bỏ thuế tiêu thụ đặc biệt với xăng dầu?
Có thời điểm mỗi ngày Nhà nước chi hơn 12 tỷ đồng để bình ổn giá xăng dầu.

Trong đó, cơ quan này đồng tình với tính cần thiết và cấp thiết của việc ban hành nghị quyết và trao thẩm quyền cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định mức giảm cụ thể tùy điều kiện thực tế.

VCCI đánh giá, quy định này sẽ tạo điều kiện để Quốc hội, Chính phủ phản ứng nhanh, kịp thời hơn trong việc hạn chế các tác động tiêu cực của việc tăng giá xăng dầu đối với doanh nghiệp và nền kinh tế. Đây là kiến nghị đã được nhiều doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp phản ánh thời gian qua.

Về lâu dài, VCCI đề nghị Bộ Tài chính tiếp tục xem xét nghiên cứu, đánh giá tác động của chính sách miễn giảm toàn bộ thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng xăng. "Chính sách giảm 50% thuế tiêu thụ đặc biệt như đề xuất hiện nay đã tích cực nhưng có thể phương án miễn giảm toàn bộ sẽ cần thiết trong bối cảnh thế giới có rất nhiều yếu tố bất ổn có thể xảy ra trong thời gian tới", cơ quan này góp ý.

Trước đó, ngày 23/9, Bộ Tài chính đề xuất giảm tối đa 50% mức thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng và giảm tối đa 50% mức thuế giá trị gia tăng đối với xăng các loại, dầu diesel, dầu hỏa, dầu mazut...

Bộ Tài chính trình Chính phủ để trình Quốc hội giao thẩm quyền cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh giảm 2 mức thuế trên đối với xăng dầu. Hiệu lực thi hành của Nghị quyết thực hiện theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp Nghị quyết được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XV vào tháng 10 tới.

Theo Bộ Tài chính, nếu thời gian có hiệu lực của biện pháp giảm thuế từ ngày 1/11 đối với thuế tiêu thụ đặc biệt và giá trị gia tăng thì dự kiến tác động của biện pháp giảm thuế theo phương án này giúp giảm CPI bình quân năm 2022 khoảng 0,15%.

Bộ Tài chính cũng tính toán số giảm thu ngân sách Nhà nước của 2 sắc thuế này khoảng 2.031 tỷ đồng/tháng. Nếu tính cả việc giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn thì tổng giảm thu ngân sách Nhà nước khoảng 6.224 tỷ đồng/tháng.

Trong khi đó, tác động tăng thu ngân sách Nhà nước do giá dầu thô và giá xăng dầu thành phẩm tăng khoảng 3.962 tỷ đồng/tháng. Khi đó, tổng thu ngân sách Nhà nước sẽ giảm khoảng 2.262 tỷ đồng/tháng.

Đại diện Bộ Tài chính cho biết: "Nếu thời gian thực hiện giảm thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng trong vòng 6 tháng thì tổng giảm thu ngân sách đối với 2 sắc thuế này là 12.186 tỷ đồng. Theo đó, tổng giảm thu ngân sách do giảm 3 loại thuế đối với xăng dầu như đề xuất là khoảng 45.642 tỷ đồng".

P.V

Giá xăng dầu có thể giảm mạnh! Giá xăng dầu có thể giảm mạnh!
Bộ Công Thương: Hạn chế đưa tin dự báo giá xăng dầu để tránh đầu cơ Bộ Công Thương: Hạn chế đưa tin dự báo giá xăng dầu để tránh đầu cơ
Bộ Công Thương: Đảm bảo cân đối nguồn - giá xăng dầu Bộ Công Thương: Đảm bảo cân đối nguồn - giá xăng dầu
Thuế bảo vệ môi trường sẽ giảm tới 2.000 đồng/lít xăng Thuế bảo vệ môi trường sẽ giảm tới 2.000 đồng/lít xăng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 ▼150K 15,100
Trang sức 99.9 14,690 ▼150K 15,090
NL 99.99 14,700 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼50K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 23:00