Bộ Công Thương: Đảm bảo cân đối nguồn - giá xăng dầu

22:15 | 18/05/2022

1,180 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thời gian qua, Bộ Công Thương liên tục rà soát các nguồn cung xăng dầu trong nước và nhập khẩu để đảm bảo đủ xăng dầu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng.

Mới đây, các tổ chức quốc tế đưa ra nhận định giá xăng dầu trong năm 2022 vẫn sẽ tăng cao, đặc biệt là khi nguồn cung trong nước vẫn chưa thể khẳng định được là ổn định, chuỗi cung ứng xăng dầu trên thế giới có gián đoạn, đặc biệt là nguồn từ Nga và xung đột địa chính trị giữa Nga và Ukraine…

Bộ Công Thương: Đảm bảo cân đối nguồn - giá xăng dầu
Dự báo giá xăng dầu còn tăng cao trong năm 2022.

Theo ông Trần Duy Đông - Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước (Bộ Công Thương) cho biết, Bộ dự báo nguồn cung vẫn có những khó khăn. Do vậy giải pháp quan trọng là bám sát tình hình đồng thời theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp về tiến độ nhập khẩu để đảm bảo nguồn theo chỉ đạo chung của Chính phủ.

“Bộ Công Thương đã lên kịch bản của cả năm cũng như kịch bản của từng quý, hàng tháng, liên tục rà soát lại các nguồn từ trong nước và nguồn nhập khẩu để đảm bảo mục tiêu cao nhất là đủ xăng dầu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng” - ông Trần Duy Đông nêu cụ thể.

Liên quan tới công tác điều phối cung -c ầu trong nước, ông Trần Duy Đông thông tin thêm, khi một số địa phương hoặc một số doanh nghiệp có sự đứt gãy nguồn cục bộ, Bộ Công Thương đã chủ động điều hành từ các đầu mối cũng như các thương nhân phân phối khác nhằm đảm bảo nguồn cung đáp ứng cho các nơi thiếu hụt.

Cụ thể, Bộ Công Thương đã phối hợp với Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam để chỉ đạo 2 nhà máy lọc dầu vận hành công suất tối đa, đặc biệt là Nhà máy Lọc dầu Bình Sơn. Còn Nhà máy Lọc dầu Nghi Sơn, các cơ quan chức năng cũng đề nghị phải khắc phục những sự cố để tạo nguồn trong nước ổn định.

Với nguồn nhập khẩu, trong bối cảnh nguồn trong nước bị cắt giảm và nguồn cung trên thế giới cũng bị gián đoạn thì công tác tạo nguồn từ nhập khẩu là rất quan trọng. “Do đó, Bộ Công Thương đã chỉ đạo các doanh nghiệp đầu mối có hướng đàm phán và thu xếp nguồn nhập khẩu để làm sao có được nguồn ổn định cũng như giá cả hợp lý phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng” - lãnh đạo Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước nêu.

Cùng với đó, cơ quan chức năng cũng tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, không để xảy ra hiện tượng doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu cơ găm hàng và ngừng cung cấp hoặc gián đoạn cung cấp xăng dầu cho sản xuất và tiêu dùng.

Ngoài ra, trong công tác điều hành giá cũng phải đảm bảo cho công tác tạo nguồn để các doanh nghiệp có đủ mức lợi nhuận và có những thời điểm phải ưu tiên những mặt hàng trên thế giới, hoặc trong nước có hiện tượng khan hàng, thiếu hàng, thì ưu tiên những mặt hàng đó để đảm bảo tạo nguồn liên tục.

Bộ Công Thương: Đảm bảo cân đối nguồn - giá xăng dầu
Bộ Công Thương khẩn trương rà soát giảm thuế, phí để giảm giá xăng.

Về vấn đề giá xăng dầu tăng cao, ông Trần Duy Đông khẳng định, về phía Bộ Công Thương nguyên tắc điều hành giá xăng dầu là luôn phải bám sát với diễn biến của giá thế giới, cũng như phải hài hòa lợi ích của doanh nghiệp - nhà nước và người dân, người tiêu dùng.

Từ yêu cầu trên, cộng với diễn biến của giá xăng dầu trên thế giới thời gian qua diễn biến rất phức tạp, có thời điểm tăng rất mạnh, vì vậy Liên bộ Công Thương - Tài chính đã sử dụng linh hoạt Quỹ bình ổn giá (BOG) để góp phần vào mục tiêu kiểm soát lạm phát cũng như hỗ trợ cho doanh nghiệp và người dân, đặc biệt là trong bối cảnh khi chúng ta kiểm soát được dịch bệnh Covid-19 và đang triển khai các gói phục hồi kinh tế.

Trong công tác điều hành mặt hàng xăng dầu, Liên bộ Tài chính - Công Thương cũng liên tục theo dõi sát diễn biến của giá thế giới để tiếp tục có những kiến nghị liên quan tới vấn đề về thuế, phí.

Trước đó, Vụ Thị trường trong nước cho rằng, nếu giá xăng dầu tiếp tục tăng cao thì giải pháp giảm thuế cần tiếp tục được tính tới. Nếu giá xăng dầu biến động mạnh hơn, Bộ Công Thương đã chủ động kịch bản, cụ thể nếu giá 130 USD, 150 USD/thùng thì sẽ đề xuất đưa ra kịch bản tiếp tục giảm các thuế đối với xăng dầu, như thuế môi trường, tiêu thụ đặc biệt…

Hiện Liên bộ Tài chính - Công Thương cũng đã đề cập tới việc rà soát lại ngay cả với thuế MFN (tức là mức thuế tối huệ quốc), với kiến nghị để giảm từ 20% xuống 12%. Tuy nhiên, mức giảm cụ thể ra sao cũng phải tính đến hài hòa trong quá trình đàm phán với các nước đồng thời giữ tỷ lệ nguồn thu, khuyến khích đa dạng hóa nguồn cung nhưng cũng phải tạo chênh lệch giữa các mức thuế thị trường FTA với các thị trường có mức thuế MFN.

P.V

Giá xăng dầu hôm nay 18/5: Dầu Brent ở mức 113,52 USD/thùng Giá xăng dầu hôm nay 18/5: Dầu Brent ở mức 113,52 USD/thùng
Tăng cường chống buôn lậu xăng dầu, thiết bị y tế Tăng cường chống buôn lậu xăng dầu, thiết bị y tế
Giá xăng ngày mai 4/5 sẽ tăng mạnh, có thể tới 600 đồng/lít! Giá xăng ngày mai 4/5 sẽ tăng mạnh, có thể tới 600 đồng/lít!

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲2500K 114.500 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲2500K 114.390 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲2480K 113.680 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲2480K 113.460 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲1880K 86.030 ▲1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲1460K 67.130 ▲1460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲1040K 47.780 ▲1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲2290K 104.980 ▲2290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲1530K 70.000 ▲1530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲1630K 74.580 ▲1630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲1700K 78.010 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲940K 43.090 ▲940K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲830K 37.940 ▲830K
Cập nhật: 21/04/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▲350K 11,740 ▲400K
Trang sức 99.9 11,160 ▲350K 11,730 ▲400K
NL 99.99 11,170 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16105 16372 16951
CAD 18236 18512 19134
CHF 31368 31747 32400
CNY 0 3358 3600
EUR 29190 29460 30491
GBP 33845 34234 35182
HKD 0 3206 3408
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15229 15820
SGD 19316 19595 20124
THB 696 759 812
USD (1,2) 25635 0 0
USD (5,10,20) 25673 0 0
USD (50,100) 25701 25735 26078
Cập nhật: 21/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,184
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,589 31,687 32,559
JPY 180.4 180.72 188.79
THB 745.38 754.59 807.14
AUD 16,333 16,392 16,841
CAD 18,508 18,568 19,067
SGD 19,527 19,587 20,198
SEK - 2,665 2,760
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,435 2,522
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,140 15,281 15,720
KRW 16.97 17.7 19
EUR 29,352 29,376 30,627
TWD 719.72 - 871.33
MYR 5,511.49 - 6,217.45
SAR - 6,786.42 7,144.03
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,720 25,770 26,070
USD20 25,720 25,770 26,070
USD1 25,720 25,770 26,070
AUD 16,272 16,422 17,488
EUR 29,499 29,649 30,833
CAD 18,353 18,453 19,775
SGD 19,551 19,701 20,168
JPY 181.05 182.55 187.2
GBP 34,220 34,370 35,215
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 11:00