Chuyên gia Đinh Trọng Thịnh: Có thể xem xét điều chỉnh giá điện ở mức phù hợp

18:51 | 14/12/2022

6,149 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá nguyên, nhiên liệu đầu vào cho sản xuất điện từ đầu năm đến nay tăng mạnh, khiến Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) gặp rất nhiều khó khăn trong cân bằng tài chính cũng như đảm bảo an ninh năng lượng. Theo PGS. TS Đinh Trọng Thịnh - Chuyên gia Kinh tế Tài chính, đã đến lúc cần phải xem tác động của giá nguyên, nhiên liệu đầu vào, các chi phí sản xuất, chi phí vận tải,… đến hoạt động của EVN, từ đó có thể xem xét mức điều chỉnh giá điện phù hợp.

PV: Thưa ông, năm 2022 tình hình giá năng lượng thế giới đã tác động như thế nào đến thị trường năng lượng Việt Nam?

Chuyên gia Đinh Trọng Thịnh: Có thể xem xét điều chỉnh giá điện ở mức phù hợp
PGS. TS Đinh Trọng Thịnh

Ông Đinh Trọng Thịnh: Năm 2022 là một năm rất khác biệt so với những năm trước. Các quốc gia trên thế giới đang tăng trưởng chậm lại, trong khi lạm phát rất cao. Đồng thời, chiến tranh giữa Ukraina – Nga cũng là một trong những nguyên nhân khiến giá nhiên liệu như xăng dầu, khí đốt trên thế giới tăng một cách đáng kể. Đặc biệt, giá khí đốt tăng mạnh đã khiến cho chi phí sản xuất điện ở các nước châu Âu tăng cao; từ đó, tác động đến giá các nhiên liệu năng lượng thay thế như than, dầu mỏ… để phục vụ phát điện cũng tăng lên.

Hiện nay, Việt Nam đã hội nhập tương đối sâu rộng với nền kinh tế toàn cầu. Do đó, giá nguyên nhiên vật liệu cũng như các dịch vụ, chi phí sản xuất kinh doanh… của thế giới sẽ tác động trực tiếp đến Việt Nam, trong đó lĩnh vực năng lượng cũng không ngoại lệ.

PV: Thưa ông, EVN vừa cho biết, chi phí sản xuất điện tăng cao do giá nhiên liệu tăng đột biến; do đó đã báo cáo và đề xuất Chính phủ xem xét điều chỉnh giá điện. Quan điểm của ông về vấn đề này?

Ông Đinh Trọng Thịnh: Năm 2020, 2021, khi đại dịch COVID-19 bùng phát, để phục vụ việc phòng, chống dịch cũng như đáp ứng các yêu cầu khác nhằm cân đối vĩ mô, ổn định nền kinh tế của đất nước, hầu hết tất cả các giá nguyên, nhiên liệu, các dịch vụ công của nhà nước cung cấp đều được yêu cầu giữ bình ổn và không tăng giá.

Tuy nhiên, đến bây giờ, khi nền kinh tế đã hồi phục, tăng trưởng và phát triển thì việc tính đúng, tính đủ các chi phí nguyên vật liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều lĩnh vực là đòi hỏi chính đáng và cần thiết. Vì thế, tôi cho rằng đã đến lúc cần phải xem tác động của giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào, các chi phí sản xuất, chi phí vận tải… đến hoạt động của EVN; từ đó, có thể xem xét mức điều chỉnh giá điện phù hợp.

PV: Trong trường hợp không điều chỉnh giá điện, hoạt động của EVN sẽ ảnh hưởng như thế nào, thưa ông? Và ông có khuyến nghị gì trong việc điều hành giá điện trong thời gian tới?

Ông Đinh Trọng Thịnh: Điện là lĩnh vực rất quan trọng đối với sản xuất, kinh doanh và đời sống xã hội, dân sinh. Vì vậy, việc đảm bảo cung cấp đủ điện đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế là nhiệm vụ mà EVN phải thực hiện.

Nếu không tính đúng, tính đủ các chi phí đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh điện, sẽ gây nên những khoản lỗ rất lớn cho EVN. Điều này đứng về phương diện kinh tế thị trường là bất hợp lý.

Nếu Chính phủ vẫn kiên quyết là giữ giá điện, tôi cho rằng, Chính phủ phải có biện pháp bù lỗ cho EVN, cũng như các ngành mà Nhà nước đang quản lý và điều hành giá cả. Tuy nhiên, điều này sẽ gây áp lực lớn lên chi tiêu ngân sách và cân bằng ngân sách Nhà nước; và điều đó không theo đúng quy luật của kinh tế thị trường.

Nền kinh tế của nước ta là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, dưới sự quản lý, điều tiết của Nhà nước, nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để không một ai bị bỏ lại phía sau, việc Nhà nước can thiệp là cần thiết. Tuy nhiên, cần phải tôn trọng quy luật của nền kinh tế thị trường, nhất là khi Việt Nam đã hội nhập sâu rộng và thực hiện các cam kết với các khu vực, quốc gia đã ký hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương. Do đó, việc tính toán giá điện cũng như giá các dịch vụ công, các mặt hàng do Nhà nước điều hành giá theo đầu vào của thị trường là một trong những đòi hỏi cấp thiết hiện nay.

PV: Trân trọng cảm ơn ông!

Nghi Viên (thực hiện)

Châu Âu trước nguy cơ khủng hoảng điệnChâu Âu trước nguy cơ khủng hoảng điện
Giá điện của nhiều nước châu Âu đạt mức cao kỷ lụcGiá điện của nhiều nước châu Âu đạt mức cao kỷ lục
Giá điện nhiều nước trên thế giới vẫn tăng cao trong quý IV/2022Giá điện nhiều nước trên thế giới vẫn tăng cao trong quý IV/2022
EVN có thể lỗ tới gần 65.000 tỷ đồng nếu không quyết liệt tiết kiệm chi phíEVN có thể lỗ tới gần 65.000 tỷ đồng nếu không quyết liệt tiết kiệm chi phí
Sản xuất kinh doanh khó khăn, EVNNPC nỗ lực tiết giảm chi phíSản xuất kinh doanh khó khăn, EVNNPC nỗ lực tiết giảm chi phí
Thủ tướng: Cần tính toán, đàm phán lại giá điện gió, điện mặt trờiThủ tướng: Cần tính toán, đàm phán lại giá điện gió, điện mặt trời

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 06:00