Cần đưa công nghiệp hỗ trợ thành ưu tiên hàng đầu

16:43 | 01/11/2021

260 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việt Nam đang được đánh giá là một trong những quốc gia có lợi thế về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) nhờ vào nhiều yếu tố như vị trí địa lý, chính trị ổn định, giá năng lượng thấp, thị trường lớn... Nhưng để các doanh nghiệp FDI phát triển lâu dài, gia tăng giá trị thặng dư cho Việt Nam thì việc phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cần phải đặt lên hàng đầu.

Phát triển CNHT là một trong những giải pháp quan trọng nhất để Việt Nam cải thiện chất lượng tăng trưởng kinh tế, tăng khả năng thu hút FDI, đẩy mạnh tiếp nhận, chuyển giao công nghệ.

cong-nghiep-ho-tro-giam-chan-tai-cho-1
Công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam bị đánh giá là "giậm chân tại chỗ" trong 10 năm qua.

Nhận thức được vai trò quan trọng của CNHT đối với phát triển công nghiệp và thu hút dòng vốn FDI, thời gian qua, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách thuận lợi thúc đẩy ngành CNHT phát triển. Điển hình là Nghị định số 111/2015/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển CNHT; Nghị quyết 115/NQ-CP của Chính phủ về các giải pháp thúc đẩy phát triển CNHT và gần đây nhất vào tháng 6/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 57/2021/NĐ-CP giúp tháo gỡ nút thắt cho doanh nghiệp CNHT. Nghị định được xem là bước sửa đổi chính sách quan trọng, giúp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về vấn đề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển từ năm 2015.

Tuy vậy, để các chính sách này phát huy hiệu quả, bên cạnh sự nỗ lực của Chính phủ, cơ quan chức năng liên quan thì bản thân doanh nghiệp CNHT cũng cần quan tâm hơn nữa đến đầu tư dây chuyền sản xuất, ứng dụng khoa học - công nghệ, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các chuỗi cung ứng nước ngoài.

Theo các chuyên gia kinh tế, hiện các nhà đầu tư nước ngoài đã bắt đầu thay đổi cách nhìn nhận về lợi thế, sức hấp dẫn trong thu hút FDI. Ông Ngô Khải Hoàn - Phó Cục trưởng Cục Công nghiệp (Bộ Công Thương) - cho rằng: Nhân tố lao động giá rẻ ngày nay không còn nhiều sức hấp dẫn trong thu hút đầu tư và phát triển bền vững. Thay vào đó, các công ty đa quốc gia sẽ chú trọng đầu tư sản xuất vào những khu vực mà tại đó họ có thể tận dụng được một ngành CNHT tốt, đáp ứng nhu cầu cung ứng linh kiện, chi tiết sản phẩm phục vụ cho dây chuyền sản xuất, chuỗi giá trị sản phẩm, bởi tỷ lệ của chi phí về CNHT cao hơn nhiều so với chi phí lao động.

Đặc biệt, khi GDP bình quân đầu người tăng lên, Việt Nam dần bước vào giai đoạn già hóa dân số, lợi thế về nhân công giá rẻ sẽ không còn, doanh nghiệp FDI sẽ dịch chuyển sang các quốc gia có nhân công cạnh tranh hơn, hoặc có hệ thống cung ứng tốt hơn.

Phó Cục trưởng Cục Công nghiệp Ngô Khải Hoàn nhấn mạnh: “Nếu chỉ phát triển các ngành công nghiệp lắp ráp trong bối cảnh chi phí nhân công đang tăng dần với tốc độ tăng nhanh hơn năng suất lao động, các tập đoàn đa quốc gia sẽ sớm rời bỏ Việt Nam” .

Thời gian qua, đã và đang có nhiều nhà đầu tư trong các ngành sản xuất đã lựa chọn Thái Lan hoặc Indonesia để đầu tư vì hệ thống cung ứng nội địa của Việt Nam kém cạnh tranh hơn các quốc gia này. Thực tế, việc tập trung phát triển CNHT để thu hút và giữ chân dòng vốn FDI là bài học kinh nghiệm thành công điển hình của các quốc gia trong khu vực, mà tiêu biểu là Thái Lan đã thành công trong nhiều năm qua.

Do vậy, nếu không có các chính sách thiết thực, đủ mạnh và kịp thời để thúc đẩy sự phát triển của ngành CNHT, Việt Nam sẽ có nguy cơ bỏ lỡ các dòng vốn đầu tư trong xu hướng dịch chuyển của chuỗi giá trị toàn cầu cũng như đổi mới mô hình phát triển công nghiệp.

Có thể thấy rằng, việc tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT) không chỉ giúp cải thiện chất lượng tăng trưởng kinh tế mà còn là giải pháp để phát triển công nghiệp Việt Nam nhanh, bền vững và hiệu quả cao nhất. Ngay lúc này cần phải có chương trình hành động quốc gia đưa công nghiệp hỗ trợ thành ưu tiên hàng đầu trong phát triển kinh tế, điều này phù hợp với tinh thần của Nghị định 84 của Chính phủ trong việc phục hồi kinh tế sau đại dịch Covid-19.

Tùng Dương

VIMEXPO 2021 - Xóa bỏ khoảng cách, kết nối giao thương VIMEXPO 2021 - Xóa bỏ khoảng cách, kết nối giao thương
Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô như thế nào? Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô như thế nào?
Ưu đãi thuế TNDN với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển Ưu đãi thuế TNDN với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển
Cơ hội lớn cho công nghiệp hỗ trợ Cơ hội lớn cho công nghiệp hỗ trợ

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 21/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 20:00