Cấm vận khí đốt Nga: Lựa chọn khó khăn nhất của EU

12:02 | 09/05/2022

513 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các cuộc đàm phán gay gắt về việc trừng phạt dầu mỏ của Nga cho thấy cuộc chiến tiếp theo, có thể là với khí đốt, sẽ còn khó khăn hơn.

Châu Âu đang tranh cãi về việc áp dụng các lệnh trừng phạt đối với dầu Nga ra sao. Điều này cho thấy việc cấm vận khí đốt sẽ khó khăn đến mức nào.

Một khi gói trừng phạt thứ 6 được thông qua, EU sẽ cạn kiệt các lĩnh vực để trừng phạt mà không gây ra những tổn thương nhất định cho các ngành công nghiệp cốt lõi và nhu cầu kinh tế của chính họ. Và một khi EU đồng ý trừng phạt dầu mỏ thì việc cắt giảm nguồn cung khí đốt của Nga sẽ là lựa chọn khó khăn nhất còn lại.

Cấm vận khí đốt Nga: Lựa chọn khó khăn nhất của EU - 1
Châu Âu khó có thể áp lệnh trừng phạt đối với khí đốt của Nga (Ảnh: Shutterstock).

Khí đốt luôn xuất hiện trong các cuộc thảo luận về trừng phạt Nga. Nhiều quốc gia diều hâu như Ba Lan và các nước vùng Baltic đã thúc giục cắt giảm các chuyến hàng của Nga kể từ khi cuộc chiến bắt đầu hồi tháng 2 và họ hiện vẫn đang gia tăng áp lực.

Như thường lệ, Đức sẽ là yếu tố quyết định điều này có thể diễn ra nhanh chóng như thế nào. Nền kinh tế lớn nhất châu Âu này đã giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn cung khí đốt của Nga nhưng mục tiêu của họ là phải đến năm 2024 mới loại bỏ được hoàn toàn nguồn cung từ Nga. Điều này giống với đề nghị của một số nước như Hungary, nước phản đối lệnh trừng phạt đối với năng lượng.

Theo ông Adam Guibourgé-Czetwertyński, Thứ trưởng Bộ Khí hậu và Môi trường Ba Lan, việc áp lệnh cấm vận khí đốt "đương nhiên là bước tiếp theo". "Đây là bước đi cần thiết nếu chúng ta muốn kết thúc cuộc chiến này".

Một số nhà ngoại giao của EU cho rằng quyết định cắt nguồn cung khí đốt đối với 2 quốc gia châu Âu của ông Putin vì họ từ chối thanh toán bằng đồng rúp là một bước ngoặt, đặc biệt khi Moscow cảnh báo rõ ràng rằng tiếp theo có thể là các quốc gia EU khác.

"Câu hỏi đặt ra không phải là liệu chúng ta có làm điều đó không, mà là khi nào", một nhà ngoại giao EU nói.

Tác động ngược

Brussels đã công bố kế hoạch giảm 2/3 sự phụ thuộc vào nguồn cung khí đốt Nga vào cuối năm nay và kết thúc hoàn toàn việc giao hàng trong vòng 5 năm. Do đó, việc áp lệnh trừng phạt đối với khí đốt của Nga có thể làm kế hoạch này được thực thi hơn và các mốc thời gian đặt ra thậm chí nhanh hơn.

Nhưng EU càng cố gắng "tấn công" ông Putin thì càng có nguy cơ làm tổn thương chính mình. Các lệnh trừng phạt hiện đang tác động đến các lĩnh vực chủ chốt của các nền kinh tế quốc gia, khiến cho khối này phải cắt giảm, miễn trừ hoặc "xuống nước" các đề xuất trừng phạt.

EU phụ thuộc nhiều vào khí đốt của Nga nhiều hơn cả than đá hay dầu mỏ, với khoảng 40% nguồn cung khí đốt. Điều này khiến cho khối này khó khăn hơn trong việc duy trì sự đoàn kết. Một số quốc gia thành viên, bao gồm cả các cường quốc như Đức và Italy, cũng đã cảnh báo về nguy cơ suy thoái trên toàn châu Âu nếu Brussels đột ngột chấm dứt nhập khẩu khí đốt từ Nga.

Người ta lo ngại rằng việc cắt giảm nguồn cung khí đốt của Nga sẽ làm châu Âu bị tổn thương hơn là Nga bởi phần lớn nguồn thu từ việc xuất khẩu năng lượng của Moscow đến từ dầu mỏ chứ không phải khí đốt.

Ông Jonathan Stern, sáng lập chương trình nghiên cứu khí đốt tại Viện Nghiên cứu năng lượng Oxford, cho rằng việc cắt giảm này sẽ tàn phá châu Âu chỉ trong vài tuần, còn với Nga, tác động có thể phải 1 hoặc 2 năm mới bị tác động.

Việc tự nguyện loại bỏ mua dầu Nga cũng rất nguy hiểm về mặt pháp lý vì tất cả các công ty có trụ sở tại châu Âu đang nhập khẩu từ Gazprom - công ty độc quyền xuất khẩu do nhà nước Nga hậu thuẫn - đều tuân theo hợp đồng dài hạn theo dạng take or pay, tức yêu cầu họ phải nhận khí đốt hoặc phải trả tiền phạt nếu không nhận hàng.

Brussels hy vọng có thể thay thế 155 tỷ m3 khí đốt từ Nga hàng năm, nhưng theo các hợp đồng hiện có với các công ty có trụ sở tại EU thì "thậm chí đến năm 2030, các nghĩa vụ nhận hay trả cũng không dưới 90 m3. "Các hợp đồng này dựa trên luật quốc gia, vì vậy các chính phủ không thể đột nhiên nói: Chúng tôi đã thay đổi ý định", ông Stern nói và cho rằng nếu như vậy các chính phủ sẽ phải bồi thường cho các công ty vi phạm hợp đồng.

Theo ông, nhiều công ty cho biết họ sẽ tôn trọng hợp đồng cho đến năm 2030 vì họ sợ bị kiện tụng khi cuộc xung đột này kết thúc.

Cấm vận khí đốt Nga: Lựa chọn khó khăn nhất của EU - 2
Brussels hy vọng có thể thay thế 155 tỷ m3 khí đốt từ Nga hàng năm (Ảnh: Reuters).

Ẩn số Đức

Cũng như các gói trừng phạt trước đó, Đức có thể sẽ quyết định đến thời điểm và mức độ tác động đến nhập khẩu khí đốt ra sao. Không phải ngẫu nhiên mà Ủy ban châu Âu chuyển hướng sang cấm vận than và dầu mỏ chỉ sau khi có sự tham gia của Berlin và sau đó lựa chọn theo thời hạn cắt giảm của Đức đặt gia cho chính quốc gia mình.

Đức phụ thuộc đáng kể vào khí đốt Nga và không thể dễ dàng khắc phục như dầu và than, một phần do quy mô lớn. Trước khi cuộc chiến nổ ra ở Ukraine, Đức nhập hơn một nửa nguồn cung khí đốt từ Nga.

Những lo ngại của Đức - mà các chính trị gia, giới phân tích và ngân hàng trung ương đều cảnh báo là sẽ gây ra suy thoái kinh tế nếu cấm vận khí đốt - không phải là không có cơ sở. Ngành công nghiệp nặng vẫn là trụ cột của nền kinh tế nước này và các lĩnh vực như sản xuất thép phụ thuộc nhiều vào khí đốt. Ngoài ra, một nửa số hộ gia đình ở Đức cũng sưởi ấm bằng khí đốt.

Tuy nhiên, kể từ cuối tháng 4, Đức đã giảm phụ thuộc đó xuống còn 35% bằng cách nhập khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng và thực hiện các biện pháp khác nhằm mục tiêu độc lập hoàn toàn vào năm 2024.

Thuyết phục Italy, nền kinh tế lớn thứ 3 châu Âu, cũng sẽ là nhân tố chính của quyết định này. Bởi Italy nhập khoảng 40% khí đốt tự nhiên từ Nga và Rome không có các nguồn năng lượng từ hạt nhân hay than đá và hầu như không có dầu. Nhưng cho đến nay, Italy đã đồng thuận với ý định trừng phạt năng lượng của Nga. Tuần trước, Thủ tướng Italy Mario Draghi phát biểu trước Nghị viện châu Âu rằng: "Chúng tôi ủng hộ các quyết định trừng phạt của EU đối với Nga, bao gồm cả lĩnh vực năng lượng. Chúng tôi sẽ tiếp tục làm vậy trong tương lai, với mức phạt tương tự".

Cũng như các cuộc tranh luận về trừng phạt than và dầu của Nga, một số nước châu Âu dường như đang núp sau Đức, vui mừng vì không bị chú ý khi từ chối trừng phạt Nga sâu hơn. Áo nhận khoảng 80% nguồn khí đốt tự nhiên từ Nga và các quốc gia khác không giáp biển như Cộng hòa Séc, Hungary và Slovakia cũng sẽ nhanh chóng gặp khó khăn nếu lệnh cấm này được thông qua.

Tất nhiên, nếu Moscow "khóa van" trước, như đã làm với Ba Lan và Bulgaria, thì lệnh trừng phạt khí đốt có thể được áp đặt. Nhiều khoản thanh toán sắp đến hạn vào giữa tháng 5 này và các quốc gia đang muốn rõ ràng về cách thức thanh toán khí đốt mà không vi phạm các lệnh trừng phạt. EU đã đề xuất một giải pháp thay thế, nhưng nó vẫn chưa được thử nghiệm và điều này có thể sẽ không được thực hiện.

Khi nào Brussels có thể trừng phạt khí đốt vẫn chưa rõ ràng. Một nhà ngoại giao của EU lạc quan cho rằng ông hy vọng điều đó sẽ diễn ra trong vài tuần tới. Một số người khác cho rằng nó có thể sẽ được thông báo tại hội nghị thượng đỉnh các nhà lãnh đạo EU diễn ra vào cuối tháng này.

Theo Dân trí

Các lãnh đạo G7 cam kết cấm dầu NgaCác lãnh đạo G7 cam kết cấm dầu Nga
Pháp tìm nguồn năng lượng mới thay thế dầu mỏ NgaPháp tìm nguồn năng lượng mới thay thế dầu mỏ Nga
Hungary: Cấm vận dầu Nga giống tự thả bom hạt nhân vào nền kinh tếHungary: Cấm vận dầu Nga giống tự thả bom hạt nhân vào nền kinh tế
Vì sao EU cấm vận dầu mỏ cũng không làm gì được Nga?Vì sao EU cấm vận dầu mỏ cũng không làm gì được Nga?
Châu Âu rạn nứt trước việc áp đặt lệnh cấm vận mới với NgaChâu Âu rạn nứt trước việc áp đặt lệnh cấm vận mới với Nga
Nhờ khí đốt, Qatar đã giàu lại càng giàu hơnNhờ khí đốt, Qatar đã giàu lại càng giàu hơn

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC HCM 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC ĐN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,670 ▲340K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,660 ▲340K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,620 ▲400K 12,140 ▲350K
Trang sức 99.9 11,610 ▲400K 12,130 ▲350K
NL 99.99 11,620 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,620 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Nghệ An 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Hà Nội 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Cập nhật: 22/04/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16143 16410 16991
CAD 18234 18510 19132
CHF 31377 31756 32412
CNY 0 3358 3600
EUR 29239 29509 30542
GBP 33939 34328 35271
HKD 0 3210 3412
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15277 15870
SGD 19316 19596 20122
THB 697 760 814
USD (1,2) 25655 0 0
USD (5,10,20) 25693 0 0
USD (50,100) 25721 25755 26100
Cập nhật: 22/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,730 25,730 26,090
USD(1-2-5) 24,701 - -
USD(10-20) 24,701 - -
GBP 34,238 34,330 35,250
HKD 3,280 3,290 3,389
CHF 31,508 31,606 32,487
JPY 180.55 180.87 188.98
THB 746.12 755.34 808.18
AUD 16,401 16,460 16,911
CAD 18,487 18,547 19,050
SGD 19,513 19,574 20,184
SEK - 2,672 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,928 4,063
NOK - 2,452 2,549
CNY - 3,506 3,602
RUB - - -
NZD 15,217 15,358 15,805
KRW 16.89 17.61 18.91
EUR 29,371 29,395 30,649
TWD 720.18 - 871.18
MYR 5,528.73 - 6,236.88
SAR - 6,789.96 7,147.15
KWD - 82,382 87,599
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,710 25,730 26,070
EUR 29,308 29,426 30,519
GBP 34,090 34,227 35,201
HKD 3,272 3,285 3,392
CHF 31,441 31,567 32,486
JPY 180.18 180.90 188.52
AUD 16,314 16,380 16,909
SGD 19,515 19,593 20,127
THB 761 764 798
CAD 18,411 18,485 19,002
NZD 15,317 15,827
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 22/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25720 25720 26080
AUD 16306 16406 16974
CAD 18403 18503 19055
CHF 31643 31673 32570
CNY 0 3508.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29415 29515 30393
GBP 34206 34256 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.78 182.28 188.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15374 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19468 19598 20332
THB 0 725.8 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11500000 11500000 12100000
Cập nhật: 22/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,100
USD20 25,700 25,750 26,100
USD1 25,700 25,750 26,100
AUD 16,301 16,451 17,519
EUR 29,422 29,572 30,750
CAD 18,304 18,404 19,720
SGD 19,501 19,651 20,127
JPY 180.58 182.08 186.77
GBP 34,199 34,349 35,138
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,397 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 13:45