Bộ Công Thương lập Tổ công tác Tiền phương lo hàng hóa thiết yếu cho miền Nam

16:44 | 18/07/2021

6,733 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trước yêu cầu cung ứng đủ hàng hoá thiết yếu, đảm bảo cuộc sống của người dân tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía nam trong bối cảnh dịch bệnh covid diễn biến phức tạp, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã quyết định thành lập Tổ công tác Tiền phương về đảm bảo hàng hoá thiết yếu cho TP HCM và các tỉnh phía Nam.

Theo đó, tổ công tác gồm 27 thành viên do một đồng chí Phó tổng cục trưởng, Tổng cục Quản lý thị trường làm Tổ trưởng, các tổ viên gồm đại diện lãnh đạo và công chức các đơn vị Vụ TTTN, Tổng cục QLTT, Cục Công thương địa phương, Cục Công tác phía Nam, Cục Xúc tiến Thương mại, Báo Công Thương.

Bộ Công Thương lập Tổ công tác Tiền phương lo hàng hóa thiết yếu cho miền Nam
Lực lượng quản lý thị trường là những người giữ vững mặt trận hậu phương.

Tổ công tác ngay chiều ngày (17/7) có mặt tại thành phố Hồ Chí Minh để làm nhiệm vụ thường trực tại khu vực phía Nam, theo dõi sát, nắm bắt nhu cầu hàng hoá thiết yếu của người dân tại TP HCM và các tỉnh phía Nam cũng như kiểm soát tình hình giá cả thị trường, xử lý các trường hợp đầu cơ tăng giá trục lợi, tham mưu, thực hiện các biện pháp để giải quyết, đảm bảo cung ứng hàng hoá cho các tỉnh phía Nam.

Đồng thời, Bộ trưởng Bộ Công Thương cũng đã khuyến cáo với TP Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam giải pháp cho mở cửa lại hệ thống chợ truyền thống chợ truyền thống với 3 điều kiện: Chỉ bán hàng hoá thiết yếu bao gồm rau củ quả và hàng hoá tươi sống phục vụ đời sống hàng ngày của người dân; Thực hiện nghiêm biện pháp phòng dịch để đảm bảo an toàn như thực hiện 5k, phát phiếu luân phiên, đảm bảo giãn cách giữa các gian hàng; Thực hiện tiêm vắcxin cho tiểu thương tại các chợ truyền thống.

Có thể thấy rằng, để có thể tận dụng khoảng thời gian vàng dập dịch tại TP Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Nam trong những ngày tới, việc cung ứng đủ hàng hóa thiết yếu, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, chống đầu cơ trục lợi gây bức xúc đối với người dân là cực kỳ quan trọng. Việc Bộ Công Thương kịp thời cử lực lượng tinh nhuệ chi viện cho miền Nam là đáng hoan nghênh đúng với tinh thần "Chống dịch như chống giặc" của Đảng và Chính phủ phát động.

Thành Công

Siết chặt quản lý thực phẩm trong bối cảnh dịch bệnh Siết chặt quản lý thực phẩm trong bối cảnh dịch bệnh
Cần tuân thủ chặt chẽ các quy định khi đầu tư điện mặt trời Cần tuân thủ chặt chẽ các quy định khi đầu tư điện mặt trời
Tăng cường cung ứng hàng hóa cho phía Nam Tăng cường cung ứng hàng hóa cho phía Nam
Bộ Công Thương họp khẩn trong đêm để lo lương thực và điện cho miền Nam Bộ Công Thương họp khẩn trong đêm để lo lương thực và điện cho miền Nam

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▼2000K 122,000 ▼2000K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▼2000K 122,000 ▼2000K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▼2000K 122,000 ▼2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,400 ▼300K 11,590 ▼220K
Nguyên liệu 999 - HN 11,390 ▼300K 11,580 ▼220K
Cập nhật: 23/04/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
TPHCM - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Hà Nội - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Miền Tây - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.200 ▼2800K 116.700 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.080 ▼2800K 116.580 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.370 ▼2770K 115.870 ▼2770K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.130 ▼2780K 115.630 ▼2780K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.180 ▼2100K 87.680 ▼2100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.920 ▼1640K 68.420 ▼1640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.200 ▼1160K 48.700 ▼1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.500 ▼2560K 107.000 ▼2560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.840 ▼1710K 71.340 ▼1710K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.510 ▼1820K 76.010 ▼1820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.010 ▼1900K 79.510 ▼1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.410 ▼1050K 43.910 ▼1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.160 ▼930K 38.660 ▼930K
Cập nhật: 23/04/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 ▼150K 11,890 ▼150K
Trang sức 99.9 11,360 ▼150K 11,880 ▼150K
NL 99.99 11,370 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 ▼150K 11,900 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 ▼150K 11,900 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 ▼150K 11,900 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▼200K 12,200 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▼200K 12,200 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▼200K 12,200 ▼200K
Cập nhật: 23/04/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16081 16348 16927
CAD 18258 18534 19156
CHF 30947 31324 31975
CNY 0 3358 3600
EUR 28996 29265 30295
GBP 33777 34166 35095
HKD 0 3220 3422
JPY 176 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15204 15795
SGD 19273 19553 20080
THB 692 755 808
USD (1,2) 25731 0 0
USD (5,10,20) 25770 0 0
USD (50,100) 25798 25832 26141
Cập nhật: 23/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 23/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16291 16391 16962
CAD 18462 18562 19114
CHF 31189 31219 32115
CNY 0 3521.8 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29178 29278 30158
GBP 34099 34149 35269
HKD 0 3330 0
JPY 180.03 180.53 187.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15351 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19455 19585 20307
THB 0 720.7 0
TWD 0 790 0
XAU 11500000 11500000 12300000
XBJ 11000000 11000000 12300000
Cập nhật: 23/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,810 25,860 26,141
USD20 25,810 25,860 26,141
USD1 25,810 25,860 26,141
AUD 16,325 16,475 17,561
EUR 29,278 29,428 30,634
CAD 18,385 18,485 19,816
SGD 19,496 19,646 20,137
JPY 179.73 181.23 186.02
GBP 34,156 34,306 35,162
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,403 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 11:00