Tăng cường cung ứng hàng hóa cho phía Nam

16:27 | 08/07/2021

274 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước (Bộ Công Thương) Trần Duy Đông vừa ký công văn hỏa tốc gửi doanh nghiệp, hợp tác xã phân phối đề nghị tăng cường cung ứng hàng hóa cho TP Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam.

Trong Công văn 4023/BCT-TTTN do Vụ trưởng Trần Duy Đông ký sáng ngày 8/7/2021 gửi các doanh nghiệp, hợp tác xã phân phối nêu rõ: Tính đến 6h ngày 8/7/2021, Việt Nam có tổng cộng 21.560 ca ghi nhận trong nước và 1.891 ca nhập cảnh, trong đó, TP Hồ Chí Minh có 8.151 ca, chiếm 37,8% số ca mắc Covid-19 của cả nước.

Tập trung đông người tại một siêu thị tại quận Gò Vấp trước giờ thực hiện giãn cách
Người dân không nên hoang mang tích trữ thực phẩm

Trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, để bảo đảm mục tiêu kép vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội vừa quyết liệt phòng, chống dịch bệnh, nhằm hỗ trợ TP Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố phía Nam đảm bảo đủ, kịp thời hàng hóa thiết yếu phục vụ nhu cầu của nhân dân, Bộ Công Thương đề nghị các doanh nghiệp, hợp tác xã phân phối truyền thống và hiện đại khẩn trương thực hiện một số nhiệm vụ.

Cụ thể, chủ động liên hệ với Sở Công Thương TP Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố phía Nam để xây dựng kế hoạch, kịch bản, phương án vận chuyển, lưu thông, phân phối hàng hóa thiết yếu phục vụ nhu cầu của nhân dân trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp (phải cách ly, giãn cách xã hội theo Chỉ thị 15/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27/3/2020 về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch Covid-19 và Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 31/3/2020 về các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid-19); dự trữ, chuẩn bị lượng hàng hóa thiết yếu trong hệ thống đủ để đáp ứng nhu cầu của người dân theo mức độ cao nhất của dịch Covid-19.

Bên cạnh các điểm bán hàng hiện có, tiếp tục mở thêm các điểm bán hàng cố định và lưu động (theo đúng quy định của pháp luật) tại các khu đông dân cư (quận, huyện, phường, xã, thị trấn, thị tứ…) để kịp thời phục vụ nhu cầu thiết yếu của nhân dân; có phương án mở các điểm bán hàng mới trong trường hợp cơ sở phân phối bị đóng cửa (do có ca nhiễm Covid-19) để kịp thời phục vụ người tiêu dùng cả trong điều kiện bình thường hay cách ly, giãn cách xã hội.

Tiếp tục tăng cường thực hiện các phương thức bán hàng trực tuyến (thương mại điện tử, đi chợ hộ…), để phục vụ tối đa nhu cầu nhân dân trong điều kiện dịch bệnh (phải thực hiện giãn cách, cách ly xã hội).

Lãnh đạo Bộ Công Thương cũng vừa gửi công văn khẩn đến các bộ ngành, chính quyền các tỉnh, thành phố phía Nam đề nghị tạo luồng giao thông đặc biệt để đảm bảo vận chuyển thông suốt hàng hóa thiết yếu, có phương án tổ chức đội xe, lái xe đảm bảo an toàn dịch bệnh để ra, vào vùng dịch theo đúng quy định của ngành y tế và giao thông vận tải.

Có thể thấy, với cam kết và sự vào cuộc khẩn trương quyết liệt của Bộ Công Thương, việc đảm bảo hàng hóa, lương thực thực phẩm cho các tỉnh miền Nam sẽ được thực hiện tốt. Tạo điều kiện để người dân yên tâm, phối hợp với các cơ quan chức năng để phòng chống đợt bùng phát dịch Covid-19 lần thứ 4 này.

Tùng Dương

Bộ Công Thương họp khẩn trong đêm để lo lương thực và điện cho miền Nam Bộ Công Thương họp khẩn trong đêm để lo lương thực và điện cho miền Nam
Bộ GTVT họp đột xuất, kích hoạt Bộ GTVT họp đột xuất, kích hoạt "luồng xanh" thông thương hàng hóa phía Nam
TP HCM: Tạm dừng toàn bộ chợ đầu mối, hàng hóa chuyển về các chợ truyền thống TP HCM: Tạm dừng toàn bộ chợ đầu mối, hàng hóa chuyển về các chợ truyền thống
Bộ Công Thương: Ưu tiên tiêm vắc-xin Covid-19 cho người bán hàng Bộ Công Thương: Ưu tiên tiêm vắc-xin Covid-19 cho người bán hàng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 12/06/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
TPHCM - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Hà Nội - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Miền Tây - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲500K 114.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲490K 113.680 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲500K 113.460 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲380K 86.030 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲290K 67.130 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲210K 47.780 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲460K 104.980 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲310K 70.000 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲330K 74.580 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲340K 78.010 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲190K 43.090 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲170K 37.940 ▲170K
Cập nhật: 12/06/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▲30K 11,590 ▲50K
Trang sức 99.9 11,130 ▲30K 11,580 ▲50K
NL 99.99 10,735
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,735
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Cập nhật: 12/06/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17232
CAD 18541 18818 19435
CHF 31329 31708 32360
CNY 0 3530 3670
EUR 29480 29751 30784
GBP 34525 34917 35858
HKD 0 3186 3388
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15390 15981
SGD 19793 20074 20602
THB 717 780 834
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26215
Cập nhật: 12/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,850 25,850 26,210
USD(1-2-5) 24,816 - -
USD(10-20) 24,816 - -
GBP 34,866 34,961 35,842
HKD 3,257 3,267 3,367
CHF 31,480 31,578 32,370
JPY 177.86 178.18 185.69
THB 765.55 775 829.18
AUD 16,663 16,723 17,193
CAD 18,760 18,820 19,376
SGD 19,936 19,998 20,671
SEK - 2,685 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,952 4,088
NOK - 2,549 2,637
CNY - 3,577 3,674
RUB - - -
NZD 15,372 15,515 15,968
KRW 17.7 18.46 19.92
EUR 29,560 29,584 30,807
TWD 794.82 - 961.62
MYR 5,759.51 - 6,495.54
SAR - 6,822.72 7,181.18
KWD - 82,810 88,048
XAU - - -
Cập nhật: 12/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,845 25,855 26,195
EUR 29,385 29,503 30,619
GBP 34,720 34,859 35,854
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,286 31,412 32,328
JPY 176.51 177.22 184.58
AUD 16,599 16,666 17,200
SGD 19,956 20,036 20,584
THB 781 784 819
CAD 18,715 18,790 19,318
NZD 15,464 15,971
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 12/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26210
AUD 16564 16664 17230
CAD 18721 18821 19375
CHF 31570 31600 32490
CNY 0 3591.1 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29751 29851 30624
GBP 34831 34881 35991
HKD 0 3320 0
JPY 177.64 178.64 185.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15512 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19956 20086 20817
THB 0 746.7 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11900000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 12/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,865 25,915 26,155
USD20 25,865 25,915 26,155
USD1 25,865 25,915 26,155
AUD 16,592 16,742 17,801
EUR 29,729 29,879 31,046
CAD 18,645 18,745 20,058
SGD 20,005 20,155 20,675
JPY 178 179.5 184.12
GBP 34,864 35,014 35,791
XAU 11,698,000 0 11,902,000
CNY 0 3,475 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/06/2025 19:45