Bất chấp giá cao kỷ lục, nhiều ngân hàng trung ương vẫn mua thêm hàng tấn vàng dự trữ

06:30 | 09/05/2025

79 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng trung ương Trung Quốc cho biết hôm thứ Tư (7/5) rằng, quốc gia này đã tăng dự trữ vàng trong tháng thứ sáu liên tiếp vào tháng 4/2025, trong bối cảnh các quốc gia khác cũng tiếp tục tăng lượng vàng dự trữ, bất chấp giá cao kỷ lục.
Bất chấp giá cao kỷ lục, Trung Quốc, Ba Lan, Séc vẫn mua thêm hàng tấn vàng dự trữ
Bất chấp giá cao kỷ lục, nhiều ngân hàng trung ương vẫn mua thêm hàng tấn vàng dự trữ (Ảnh minh họa)

“Dữ liệu do Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC) công bố cho thấy dự trữ vàng của nước này đã tăng thêm 2 tấn trong tháng 4 - đánh dấu tháng thứ sáu mua vào liên tiếp”, ông Krishan Gopaul, chuyên gia phân tích cấp cao tại Hội đồng Vàng thế giới cho biết. “Tính từ đầu năm đến nay, tổng lượng vàng mua ròng của quốc gia này đạt 15 tấn, nâng tổng dự trữ vàng của Trung Quốc lên mức 2.294 tấn”.

Dự trữ vàng của Trung Quốc đã tăng khoảng 30 tấn trong 6 tháng gần đây, ngay cả khi kim loại quý này liên tục đạt các mức cao kỷ lục mới và tăng gần 30% trong năm nay.

“Khối lượng mua khiêm tốn trong vài tháng qua cho thấy mặc dù Trung Quốc vẫn mua vàng, những sẽ chỉ mua khi giá đủ hấp dẫn”, Ross Norman, Giám đốc điều hành tại Metals Daily nói với Bloomberg. “Có thể chúng ta sẽ thấy PBOC tiếp tục mua vàng, trong khi giảm dần các tài sản được định giá bằng đô la Mỹ như trái phiếu chính phủ Mỹ”.

Quốc gia dẫn đầu thế giới về mua vàng năm ngoái cũng tiếp tục duy trì tốc độ mua mạnh mẽ. “Dữ liệu từ Ngân hàng Quốc gia Ba Lan (NBP) cho thấy dự trữ vàng của họ tăng thêm 12 tấn trong tháng 4, lên mức 509 tấn”, ông Gopaul cho biết trong một bài đăng hôm thứ Tư (7/5). “Tính từ đầu năm đến nay, NBP đã mua 61 tấn vàng, chiếm 2/3 tổng lượng mua ròng trong năm 2024 (90 tấn)”.

Cộng hòa Séc cũng tăng đáng kể lượng vàng dự trữ trong tháng trước. “Ngân hàng Trung ương Séc báo cáo đã tăng thêm 2,5 tấn vàng dự trữ trong tháng 4”, ông Gopaul lưu ý. “Ngân hàng này đã liên tục mua vàng trong 26 tháng liên tiếp, với tổng lượng mua đạt 47 tấn. Tổng dự trữ vàng đạt gần 59 tấn vào cuối tháng 4”.

Theo báo cáo xu hướng nhu cầu vàng hàng quý mới công bố của Hội đồng Vàng thế giới, hoạt động mua vào của các ngân hàng trung ương vẫn là trụ cột vững chắc trên thị trường vàng, nhưng nhu cầu đã chậm lại so với tốc độ kỷ lục được thiết lập vào năm ngoái.

Dữ liệu cho thấy các ngân hàng trung ương đã mua 243,7 tấn vàng trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 3, giảm 21% so với mức 309,9 tấn cùng kỳ năm trước.

“Mặc dù nhu cầu này thấp hơn rõ rệt so với quý trước, nhưng nếu xét về mặt tuyệt đối thì vẫn rất mạnh - cao hơn 24% so với mức trung bình quý trong 5 năm qua, và chỉ thấp hơn 9% so với mức trung bình trong 3 năm gần đây”, các nhà phân tích của Hội đồng Vàng thế giới cho biết. “Xu hướng mua vàng tổng thể hiện đã bước sang năm thứ 16, sau 3 năm mua vào ở quy mô khổng lồ”.

"Nhưng nhu cầu vàng của ngân hàng trung ương thời gian tới sẽ ra sao? Chúng tôi dự đoán rằng mức độ bất ổn gia tăng sẽ khiến vàng giữ vai trò như một thành phần có giá trị trong dự trữ ngoại hối quốc tế, và điều này sẽ hỗ trợ nhu cầu trong thời gian tới", các nhà phân tích nói thêm.

D.Q

Kitco

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 09/05/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 117.200
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 114.200 117.200
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 114.200 117.200
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 114.200 117.200
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 117.200
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 117.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 117.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.200 116.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.080 116.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.370 115.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.130 115.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.180 87.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.920 68.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.200 48.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.500 107.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.840 71.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.510 76.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.010 79.510
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.410 43.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.160 38.660
Cập nhật: 09/05/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 09/05/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16117 16384 16969
CAD 18170 18446 19064
CHF 30791 31168 31816
CNY 0 3358 3600
EUR 28667 28935 29976
GBP 33659 34047 34985
HKD 0 3210 3413
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15062 15651
SGD 19482 19763 20288
THB 706 769 822
USD (1,2) 25706 0 0
USD (5,10,20) 25745 0 0
USD (50,100) 25773 25807 26150
Cập nhật: 09/05/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 34,048 34,140 35,054
HKD 3,281 3,291 3,391
CHF 30,917 31,014 31,866
JPY 176.21 176.52 184.43
THB 753.09 762.39 815.71
AUD 16,421 16,480 16,926
CAD 18,473 18,532 19,032
SGD 19,652 19,713 20,335
SEK - 2,633 2,725
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,860 3,994
NOK - 2,454 2,540
CNY - 3,549 3,645
RUB - - -
NZD 15,069 15,209 15,651
KRW 17.24 17.98 19.32
EUR 28,844 28,867 30,096
TWD 772.5 - 935.26
MYR 5,664.4 - 6,394.36
SAR - 6,807.43 7,165.31
KWD - 82,437 87,654
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,773 28,889 29,996
GBP 33,904 34,040 35,011
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 30,927 31,051 31,953
JPY 176.17 176.88 184.20
AUD 16,404 16,470 17,000
SGD 19,715 19,794 20,336
THB 769 772 807
CAD 18,433 18,507 19,025
NZD 15,197 15,706
KRW 17.76 19.59
Cập nhật: 09/05/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16298 16398 16961
CAD 18352 18452 19006
CHF 31029 31059 31944
CNY 0 3551.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28961 29061 29834
GBP 33952 34002 35112
HKD 0 3355 0
JPY 175.78 176.78 183.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15174 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19637 19767 20499
THB 0 735.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 09/05/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,170
USD20 25,790 25,840 26,170
USD1 25,790 25,840 26,170
AUD 16,348 16,498 17,571
EUR 28,993 29,143 30,321
CAD 18,314 18,414 19,730
SGD 19,714 19,864 20,342
JPY 176.36 177.86 182.53
GBP 34,041 34,191 34,978
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,437 0
THB 0 770 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 11:45