Agribank khai trương dịch vụ Ngân hàng số Agribank Digital

21:45 | 07/09/2022

157 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với mong muốn khách hàng được tiếp cận với các dịch vụ tài chính một cách dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả, đặc biệt tại địa bàn nông nghiệp, nông thôn; giúp khách hàng chủ động trong giao dịch tài chính, tăng tương tác với ngân hàng đồng thời giúp ngân hàng tiết giảm chi phí vận hành, từ ngày 06/9/2022, Agribank Digital - dịch vụ Ngân hàng số hoạt động 24/7 đầu tiên của Agribank đã chính thức khai trương tại Agribank Chi nhánh Hà Nội.

Tham dự lễ khai trương, về phía Ngân hàng Nhà nước có ông Phạm Tiến Dũng - Phó Thống đốc, cùng đại diện lãnh đạo các Vụ, Cục của NGân hàng Nhà nước (NHNN); NHNN chi nhánh Thành phố Hà Nội, các đối tác liên quan. Về phía Agribank, có ông Phạm Đức Ấn - Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng thành viên (HĐTV); ông Tiết Văn Thành - Thành viên HĐTV, Tổng Giám đốc cùng các Thành viên HĐTV, Ban điều hành, Trưởng các Ủy ban, Ban, Trung tâm, đơn vị sự nghiệp tại Trụ sở chính và Giám đốc 16 chi nhánh triển khai Dự án Agribank Digital giai đoạn 1.

Agribank khai trương dịch vụ Ngân hàng số Agribank Digital

Với phương châm "Lấy khách hàng là trung tâm", Agribank Digital cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng, giúp khách hàng chủ động tiếp cận một cách hoàn toàn tự động 24/7, nhanh chóng, an toàn và bảo mật. Đối với một người dân chưa có tài khoản, chỉ cần mang theo Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân, thực hiện các thao tác đơn giản là có thể nhanh chóng mở tài khoản tại ki-ốt Ngân hàng số của Agribank. Khi đã có tài khoản tại Agribank, với việc thực hiện sinh trắc học vân tay, khuôn mặt, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch tài chính (rút tiền, gửi tiền…) mà không cần dùng đến thẻ hay giấy tờ tùy thân.

Với 06 chức năng chính là định danh, đăng ký thông tin sinh trắc học (khuôn mặt, vân tay); đăng ký mở tài khoản trực tuyến; đăng ký dịch vụ Ngân hàng điện tử; đăng ký vay vốn trực tuyến; các giao dịch tài chính bằng sinh trắc học như nộp tiền tài khoản, thanh toán, chuyển khoản, chuyển tiền 24/7, gửi tiết kiệm,… Agribank Digital là một mô hình chi nhánh Ngân hàng thu nhỏ, phù hợp với nhiều địa bàn khác nhau, đặc biệt là địa bàn nông nghiệp, nông thôn mà Agribank đang phục vụ. Mọi giao dịch đều được tự động hóa với tốc độ xử lý nhanh chóng, độ chính xác cao, khách hàng có thể thực hiện tất cả các dịch vụ ngân hàng như tại quầy giao dịch.

Sử dụng dịch vụ Agribank Digital, khách hàng có thể đăng ký nhu cầu vay vốn tại bất kỳ thời điểm nào thay vì phải đến ngân hàng xếp hàng chờ đợi như trước kia. Dịch vụ này giúp khách hàng dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng với chi phí hợp lý, đồng thời hạn chế được các tiêu cực có thể xảy ra. Ngay tại buổi lễ, khách hàng Quang Huy (36 tuổi, Hà Nội) đã được trải nghiệm tính năng đăng ký vay vốn trực tuyến siêu tiện lợi và nhanh chóng. Chỉ trên một màn hình cảm ứng, anh Huy có thể thao tác các dịch vụ mong muốn với bước chọn sản phẩm, nhập thông tin khoản vay, để máy chụp các chứng từ kèm theo, nhận đơn đề nghị vay vốn, ký và trả lại vào khe nhận giấy tờ trên hệ thống. “Với tốc độ xử lý nhanh và chính xác của Agribank Digital, tôi chỉ mất 2-3 phút đã có thể hoàn tất đăng ký một khoản vay vốn trên ki-ốt số của Agribank mà không cần tới quầy giao dịch. Đây là lần đầu tiên tôi trải nghiệm tính năng này và thấy thật bất ngờ với công nghệ này của Agribank”, anh Huy chia sẻ.

Agribank khai trương dịch vụ Ngân hàng số Agribank Digital
Khách hàng trải nghiệm các tính năng Agribank Digital

Một trong những mục tiêu quan trọng của Chương trình chuyển đổi số quốc gia là thực hiện 50% món vay nhỏ, lẻ trên kênh số, Agribank đã hiện thực hóa được điều đó với Ngân hàng số Agribank Digital. Thời gian qua, nhận thức chuyển đổi số là chủ trương đúng và có tính thực tiễn cao, cải thiện và nâng cao đời sống người dân, hỗ trợ phát triển, Agribank cùng ngành ngân hàng tiên phong trong triển khai các dịch vụ ngân hàng số trên các thiết bị cầm tay, điện thoại di động như Agribank E-Mobile Banking, thanh toán hoá đơn, nộp thuế điện tử, chuyển nhận tiền kiều hối theo thời gian thực,… Việc triển khai Agribank Digital góp phần hiện thực hoá chủ trương thanh toán không dùng tiền mặt của Chính phủ và NHNN, góp phần mang dịch vụ ngân hàng đến gần hơn với người dân, hỗ trợ cộng đồng và giảm tín dụng đen...

Tại sự kiện Chuyển đổi số ngành Ngân hàng, diễn ra sáng ngày 04/8, tại Hà Nội, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính nhấn mạnh: “Ngành Ngân hàng hội tụ đủ yếu tố để tiên phong chuyển đổi số”.

Khẳng định thành quả mà Agribank đã thực hiện được, Phó Thống đốc NHNN Phạm Tiến Dũng cũng đề nghị Agribank nghiên cứu mở rộng chức năng này theo hướng giải ngân trực tiếp cho khách hàng với những món vay nhỏ, lẻ. Việc nhân diện khách hàng bằng công nghệ sinh trắc học hiện đại (khuôn mặt và vân tay kép), cùng với OTP (mã xác thực) sẽ là các lớp bảo vệ gia tăng, tạo nên một “bức tường” bảo mật kiên cố đảm bảo sự an toàn cho khách hàng trong mỗi giao dịch.

Agribank khai trương dịch vụ Ngân hàng số Agribank Digital
Phó Thống đốc NHNN Phạm Tiến Dũng phát biểu tại Lễ khai trương

Phát biểu tại lễ khai trương Agribank Digital tại Agribank Chi nhánh Hà Nội, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐTV Agribank Phạm Đức Ấn nhấn mạnh: Với việc chủ động xây dựng Đề án chuyển đổi số và ngân hàng số hướng tới việc nghiên cứu, phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng an toàn, bảo mật, nâng cao trải nghiệm và gia tăng sự hài lòng của khách hàng, Agribank đã có những bước tiến dài trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của ngân hàng, không chỉ trong phục vụ khách hàng mà còn từ quá trình điều hành, quản lý. Agribank cam kết trong thời gian tới, tất cả các hoạt động sẽ được thực hiện dựa trên kênh số và giao dịch điện tử sẽ chiếm ưu thế.

Agribank khai trương dịch vụ Ngân hàng số Agribank Digital
Chủ tịch HĐTV Agribank Phạm Đức Ấn phát biểu tại buổi lễ

Sau ngày 06/9/2022, Agribank sẽ tiếp tục triển khai Agribank Digital tại 16 chi nhánh trong hệ thống: Sơn La, Bắc Giang, Đông Hải Phòng, Thái Bình, Hải Dương, Tuyên Quang, Tây Đô, Thăng Long, Thanh Hóa, Quảng Nam, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Long An, Đông Long An, Tiền Giang, Bến Tre

Tính đến nay, Agribank đã vinh dự đón nhận 10 Giải thưởng Sao Khuê đối với các giải pháp công nghệ và dịch vụ số: Ứng dụng Agribank E mobile Banking: Ngân hàng trong tầm tay; Hệ thống phát hành và thanh toán thẻ Chip chuẩn EMV; Thanh toán biên mậu qua Internet Banking (CBPS); Cổng thanh toán thuế điện tử AgriTax; Hệ thống kết nối thanh toán song phương giữa Agribank và Kho bạc Nhà nước (BPST); Hệ thống Thanh toán kiều hối tập trung (ARS); Agribank Billpayment: Thanh toán hóa đơn mọi lúc mọi nơi; Agribank AutoBank CDM 24/7; Hệ thống Agribank Realtime Payment – Thanh toán giá trị thấp thời gian thực; Thẻ Lộc Việt Agribank.
Nguồn vốn Agribank góp phần thúc đẩy cơ giới hoá, hướng tới nền nông nghiệp phát triển bền vữngNguồn vốn Agribank góp phần thúc đẩy cơ giới hoá, hướng tới nền nông nghiệp phát triển bền vững
Tín dụng “tam nông” ở Đăk Lăk phát huy hiệu quảTín dụng “tam nông” ở Đăk Lăk phát huy hiệu quả
Agribank ra mắt Ngân hàng số - Một chạm đa tiện íchAgribank ra mắt Ngân hàng số - Một chạm đa tiện ích
Thúc đẩy Đồng bằng sông Cửu Long phát triển bền vữngThúc đẩy Đồng bằng sông Cửu Long phát triển bền vững
Hoạt động kinh doanh Agribank 6 tháng đầu năm 2022: Góp phần tích cực phục hồi và phát triển kinh tế- xã hộiHoạt động kinh doanh Agribank 6 tháng đầu năm 2022: Góp phần tích cực phục hồi và phát triển kinh tế- xã hội
Agribank và Tập đoàn VNPT ký kết Thỏa thuận hợp tác toàn diệnAgribank và Tập đoàn VNPT ký kết Thỏa thuận hợp tác toàn diện

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16971
CAD 18246 18522 19139
CHF 31394 31773 32433
CNY 0 3358 3600
EUR 29227 29497 30527
GBP 33893 34282 35215
HKD 0 3207 3409
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15260 15845
SGD 19332 19611 20131
THB 697 761 814
USD (1,2) 25640 0 0
USD (5,10,20) 25678 0 0
USD (50,100) 25706 25740 26085
Cập nhật: 21/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,184
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,589 31,687 32,559
JPY 180.4 180.72 188.79
THB 745.38 754.59 807.14
AUD 16,333 16,392 16,841
CAD 18,508 18,568 19,067
SGD 19,527 19,587 20,198
SEK - 2,665 2,760
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,435 2,522
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,140 15,281 15,720
KRW 16.97 17.7 19
EUR 29,352 29,376 30,627
TWD 719.72 - 871.33
MYR 5,511.49 - 6,217.45
SAR - 6,786.42 7,144.03
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,720 25,770 26,070
USD20 25,720 25,770 26,070
USD1 25,720 25,770 26,070
AUD 16,272 16,422 17,488
EUR 29,499 29,649 30,833
CAD 18,353 18,453 19,775
SGD 19,551 19,701 20,168
JPY 181.05 182.55 187.2
GBP 34,220 34,370 35,215
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 14:00